Sản xuất lúa mỳ của Thổ Nhĩ Kỳ
1. Sản xuất
Diện tích gieo trồng lúa mỳ của Thổ Nhĩ Kỳ niên vụ 2011 đạt khoảng 7,5 triệu ha, trong đó chỉ có 1,14 triệu ha sử dụng giống được lựa chọn theo quy chuẩn mặc dù chính phủ hỗ trợ 60 lira/ha (1 USD = 1,55 lira) nếu nông dân và trang trại sử dụng giống được lựa chọn theo quy chuẩn. Năm 2010, Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất khoảng 227,85 tấn giống lúa mỳ theo quy chuẩn, tăng 29% so với năm 2009.
Năm 2011, lượng mưa trong cả nước dự kiến là 485,3mm, tăng cao hơn so với mức bình thường 371,3mm và mức 382,5mm của năm 2010 là điều kiện thuận lợi cho sản xuất lúa mỳ. Dự kiến, sản lượng lúa mỳ năm 2011 đạt 16,7 triệu tấn, giảm 1,76% so với mức 17 triệu tấn năm 2010.
Diện tích gieo trồng và sản lượng lúa mỳ
Vùng
sản xuất
|
Năng suất 2010
(tấn/ha)
|
Năng suất 2011
(tấn/ha)*
|
Vụ thu hoạch
|
Năm 2010
|
Năm 2011*
|
Diện tích
(ha)
|
Sản lượng
(tấn)
|
Diện tích
(ha)
|
Sản lượng
(tấn)
|
Sukurova
|
3,5-4,5
|
4,5-5,5
|
10/5-10/6
|
300.000
|
1.300.000
|
210.000
|
1.050.000
|
Hatay
|
3
|
5-5,5
|
25/5-25/6
|
100.000
|
300.000
|
80.000
|
350.000
|
Đông Nam
|
2
|
3-3,5
|
15/5-25/6
|
1.000.000
|
2.000.000
|
650.000
|
1.900.000
|
Trung Anatolia
|
2-2,5
|
1,5-2
|
25/6-25/7
|
3.000.000
|
6.000.000
|
3.000.000
|
6.000.000
|
Polatli
|
2,8-3
|
3,5
|
15/6-20/7
|
120.000
|
350.000
|
130.000
|
380.000
|
Aegean
|
2-2,5
|
3
|
25/5-25/6
|
650.000
|
1.500.000
|
500.000
|
1.500.000
|
Aydin
|
4,5
|
4
|
20/5-10/6
|
8.000
|
50.000
|
5.000
|
20.000
|
Thrace
|
3,5
|
4,5-5
|
15/6-15/7
|
600.000
|
2.500.000
|
600.000
|
2.500.000
|
Vùng khác
|
1,3
|
1,5
|
15/6-15/7
|
2.222.222
|
3.000.000
|
2.300.000
|
3.000.000
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2,12
|
2,3
|
15/5-15/7
|
8.000.222
|
17.000.000
|
7.475.000
|
16.700.000
|
* Dự kiến năm 2011
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ
Tại vùng Cukurova (gồm các địa phương Adana, Tarus và Osmaniye), diện tích gieo trồng giảm 30% so trong năm 2011 chủ yếu do nông dân và trang trại chuyển sang trồng bông và ngô. Ngô thích hợp hơn với vùng này vì có địa hình đồi núi khá cao, chi phí sản xuất thấp và kinh tế hơn. Trồng bông có lợi nhuận khá hẫp dẫn vì mức chính phủ hỗ trợ là 420 lira/tấn. Trồng ngô thì được các công ty sản xuất tinh bột ngũ cốc hỗ trợ tài chính. Còn tại các vùng đất cao, nông dân trồng hướng dương. Diện tích trồng hướng dương ngày càng được mở rộng do chi phí sản xuất thấp, năng suất cao và được hỗ trợ 4.500 lira/tấn.
Diện tích gieo trồng tại vùng Đông Nam Anatolia năm 2011 giảm 35% do nông dân và các trang trại chuyển sang trồng bông vì giá bông tăng cao. Tại vùng Trung Anatolia, diện tích gieo trồng năm 2011 tương đương như năm 2010. Vùng Biển Đen và Đông Anatolia, diện tích gieo trồng tăng so với năm 2010.
2. Xuất khẩu và nhập khẩu
2.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu lúa mỳ phụ thuộc vào chính sách hàng năm và từng giai đoạn của Bộ Nông nghiệp. Năm 2009, Bộ Nông nghiệp nâng khối lượng lúa mỳ mua vào để dự trữ quốc gia nên xuất khẩu lúa mỳ năm 2009 tăng khá so với năm 2008. Năm 2010, xuất khẩu đạt khoảng 1,8 triệu tấn. Các nước nhập khẩu chính là Iraq, Indonesia, Philippines, Sudan và Israel.
Các thị trường xuất khẩu lúa mỳ
Đơn vị: tấn
Nước nhập khẩu
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010*
|
Iraq
|
338.432
|
631.478
|
796.528
|
646.945
|
Indonesia
|
177.657
|
305.967
|
429.826
|
292.181
|
Philippines
|
240
|
69.824
|
126.749
|
48.674
|
Sudan
|
31.672
|
66.523
|
72.337
|
9.026
|
Yemen
|
0
|
670
|
16.491
|
7.725
|
Israel
|
26.148
|
66.523
|
24.370
|
20.342
|
Các nước khác
|
480.690
|
329.009
|
405.131
|
261.850
|
Tổng cộng
|
1.054.839
|
1.469.994
|
1.871.432
|
1.386.743
|
* Số liệu 8 tháng
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ
Năm 2011, ước lượng xuất khẩu là 1,8 triệu tấn, bằng mức của năm 2010. Iraq, Indonesia, Philippines và Israel là những nước nhập khẩu lúa mỳ lớn nhất từ Thổ Nhĩ Kỳ năm 2010. Philipines và Indonesia thường nhập khẩu lúa mỳ chất lượng thấp so với các nước khác. Các công ty xuất khẩu lúa mỳ chính của Thổ Nhĩ Kỳ là tập trung tại vùng Gaziantep và Konya. Họ thường dùng xe tải để chở lúa mỳ xuất khẩu sang các nước trong vùng như Iraq và Syria.
2.2. Nhập khẩu
Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu khoảng 3,4 triệu tấn lúa mỳ năm 2010. Năm 2009 lượng nhập khẩu là 2,9 triệu tấn. Năm 2008 nhập khẩu 3,6 triệu tấn. Kazakhstan và Nga là hai nước chủ yếu cung cấp lúa mỳ cho Thổ Nhĩ Kỳ. Do Nga có lệnh cấm xuất khẩu lúa mỳ và xuất khẩu sang Ucraina theo hạn ngạch nên Mỹ đã trở thành một trong những nước cung cấp lúa mỳ khối lượng lớn cho Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2010.
Ngày 25/2/2011, thuế nhập khẩu lúa mỳ là 0% cho các chuyến hàng khai báo hải quan đến ngày 1/5/2011. Theo ước tính, trong thời gian này có khoảng 1,2 triệu tấn lúa mỳ được nhập khẩu vào nước này, trong đó có cả các nguồn hàng từ Brazil, Argentina và Paraguay.
Các thị trường nhập khẩu lúa mỳ
Đơn vị: tấn
Nước xuất khẩu
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010*
|
Nga
|
886.393
|
2.003.918
|
2.184.316
|
572.066
|
Kazakhstan
|
1.032.444
|
219.298
|
432.536
|
322.445
|
Ukraina
|
59.828
|
154.432
|
108.802
|
143.685
|
Hungary
|
142.248
|
143.951
|
18.458
|
119.234
|
Moldova
|
446
|
55.399
|
40.049
|
35.105
|
Lithuani
|
48.402
|
106.872
|
88.948
|
38.580
|
Mỹ
|
45.537
|
46.821
|
0
|
338.072
|
Các nước khác
|
312.474
|
1.022.457
|
50.427
|
279.775
|
Tổng cộng
|
2.527.772
|
3.609.341
|
2.923.536
|
1.848.962
|
* Số liệu 8 tháng
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ
Dự kiến lượng nhập khẩu năm 2011 là 3 triệu tấn./.
3. Tiêu thụ trong nước
Tiêu thụ lúa mỳ và các sản phẩm làm từ lúa mỳ ngày một tăng do dân số tăng và mức sống ngày một nâng cao. Đó là việc sử dụng các sản phẩm từ lúa mỳ để làm bánh mỳ, mì sợi, mỳ ống, bánh quy, tinh bột và các loại bánh và kẹo khác với tiêu thụ bình quân một năm là 11 - 12 triệu tấn. Ngoài ra, sử dụng lúa mỳ dạng hạt là 2 triệu tấn và dùng cho chăn nuôi 1,5 - 2 triệu tấn. Như vậy mức tiêu thụ bình quân tính theo đầu người là khoảng 155 - 165 kg/người/năm.
Lượng lúa mỳ tiêu thụ năm 2005 là 18,95 triệu tấn; năm 2006 là 19,13 triệu tấn; năm 2007 là 18,35 triệu tấn; năm 2008 là 18,5 triệu tấn; năm 2009 là 18,8 triệu tấn./.
Thương vụ Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |