Tháng
Tỷ
l
ệ
t
hà
nh
t
hụ
c
(
%
)
đực
cái
Lê Văn Dân và Lê Tiến Hữu
Tập 126, Số 3C, 2017
74
nhân tạo cá Lăng chấm, liều 30 μg/kg và 40 μg/kg LRHa tương ứng nghiệm thức B và C cho kết
quả sinh sản cao hơn so với nghiệm thức A.
Bảng 3. Kết quả kích thích sinh sản cá Lăng chấm
Nghiệm
thức
Số cá
cái
(con)
Khối lượng cá
cái trung bình
(kg/con)
Thời gian
hiệu ứng
(giờ)
Tỷ lệ đẻ (%)
Sức sinh sản thực
tế (trứng/kg cá cái)
Đường kính
trứng (mm)
A
3
3,0
25 ± 0,38
c
55,6 ± 19,23
a
3146 ± 190
a
2,5–3,0
B
3
3,1
23 ± 0,25
b
100 ± 0,00
b
3755 ± 391
ab
2,5–3,0
C
3
3,2
22 ± 0,15
a
100 ± 0,00
b
4195 ± 505
b
2,5–3,0
* Ghi chú:
a, b, c
Các giá trị trung bình trong cùng một cột có ký tự giống nhau là sai khác không có ý nghĩa
(p < 0,05).
3.3
Kết quả ấp trứng
Trứng sau khi thụ tinh được cho vào dụng cụ ấp. Trong quá trình ấp trứng, nhiệt độ
nước dao động khoảng 25,0–29,0
o
C, pH dao động 7,5–7,6, hàm lượng oxy hoà tan 6,0–6,5 mg/l
và NH3 biến thiên trong khoảng 0,000–0,003 mg/l.
Bảng 4. Kết quả ấp trứng cá Lăng chấm
Nghiệm
thức
Nhiệt độ
(
o
C)
Tỷ lệ thụ tinh
(%)
Tỷ lệ nở
(%)
Thời gian
nở (giờ)
Năng suất cá bột
(con/kg cá cái)
A
26–28
48,3 ± 1,95
a
38,2 ± 2,98
a
68–72
579 ± 28,20
a
B
26–28
54,4 ± 0,92
b
47,3 ± 1,06
b
68–72
966 ± 95,32
b
C
26–28
52,17 ± 0,76
b
42,0 ± 1,47
a
68–72
921 ± 137,74
b
* Ghi chú:
a, b
Các giá trị trung bình trong cùng một cột có ký tự giống nhau là sai khác không có ý nghĩa (p
< 0,05).
Kết quả từ Bảng 4 cho thấy thời gian nở ở nhiệt độ nước 26–28
o
C dao động trong khoảng
68–72 giờ ở tất cả các nghiệm thức. Tỷ lệ thụ tinh sử dụng 20 μg LRHa/kg cá cái có tỷ lệ thụ tinh
thấp nhất (43,3 %) so với liều 30 μg/kg và 40 μg/kg cá cái (54,4 % và 52,17 %). Tuy nhiên, tỷ lệ
nở của nghiệm thức B cao nhất (47,3 %) có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05) so với nghiệm
thức A và C. Năng suất cá bột trung bình dao động trong khoảng 579–966 con/kg cá cái. Như
vậy, liều lượng tiêm thấp hoặc cao làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm sinh dục dẫn tới
tỷ lệ thụ tinh khác nhau. Các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Đức Tuân cho đẻ với liều tiêm
15 μg LRHa và 20 μg LRHa + 6 mg DOM/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh trung bình đạt 84,70 %, tỷ lệ
nở 72,47 %, năng suất ra bột dao động trong khoảng 69,29–2690,06 cá bột/kg cá cái. Sự khác biệt
này phụ thuộc chất lượng nuôi vỗ cũng như lựa chọn cá bố mẹ cho đẻ và điều kiện ấp trứng
trong từng thí nghiệm.
4
Kết luận
Cá Lăng chấm hoàn toàn có thể thành thục sinh dục trong ao đất với điều kiện nuôi ở
tỉnh Quảng Bình. Nhóm kích thước thành thục sinh dục khi nuôi trong ao đất có chiều dài là 66
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 126, Số 3C, 2017
75
cm và khối lượng trung bình là 2,87 kg đối với cá cái; số liệu tương ứng là 74 cm và 3,53 kg đối
với cá đực. Mùa vụ sinh sản cá Lăng chấm nuôi trong ao bắt đầu từ tháng 4 đến đầu tháng 6. Tỷ
lệ thành thục cao nhất đạt 100 % ở cá đực và 67 % ở cá cái vào tháng 6.
Có thể dùng hỗn hợp (LRHa + Dom) để kích thích sinh sản cá Lăng chấm. Liều lượng sử
dụng hiệu quả nhất là (30 μg LRHa + 6mg Dom)/kg cá cái. Ở nhiệt độ 26–28
o
C, thời gian hiệu
ứng của cá Lăng chấm là 22–25 giờ. Tỷ lệ đẻ đạt 100 % khi sử dụng liều (30 μg LRHa + 6 mg
Dom)/kg cá cái và (40 μg LRHa + 6 mg Dom)/kg cá cái. Sức sinh sản thực tế của cá Lăng chấm
từ 3.146 –4.195 trứng/kg cá cái. Thời gian nở của trứng dao động trong khoảng 68–72 giờ ở nhiệt
độ nước 26 –29
o
C. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở trung bình đạt 48,3–54,4 % và 38,2–47,3 %. Năng
suất cá bột trung bình dao động trong khoảng 579–966 con/kg cá cái.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |