2
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1
Vật liệu nghiên cứu
Lựa chọn những cá thể Lăng Chấm đạt tiêu chuẩn, kích cỡ cá từ 2–4 kg, có sức khỏe tốt,
không bị thương tật, xây xát, được thu thập từ tự nhiên trên hệ thống Sông Hồng và đưa vào
nuôi vỗ trong ao đất để tiến hành nghiên cứu.
2.2
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nuôi vỗ
Tỷ lệ đực cái nuôi vỗ là 1:1. Số lượng cá bố mẹ nuôi vỗ là 30 con. Mật độ nuôi vỗ 0,5
kg/m
2
. Thức ăn là cá tươi (4 % khối lượng cá nuôi/ngày) kết hợp với tôm tươi (1 % khối lượng
cá nuôi/ngày). Tạo dòng chảy nhằm thay đổi nhiệt độ, cung cấp oxy hòa tan cho cá và kích
thích cá lên trứng. Định kỳ 10 ngày thay 1/3 lượng nước trong ao. Thời gian nuôi vỗ 3 tháng.
Sau khi nuôi vỗ 1 tháng, tiến hành kiểm tra cá bố mẹ bằng cách quan sát hình thái bên ngoài và
thăm trứng đối với cá cái để đánh giá mức độ thành thục. Trong quá trình kiểm tra nếu phát
hiện cá có buồng trứng đã ở giai đoạn III–IV, thì cứ 2 tuần kiểm tra lại 1 lần.
Phương pháp lựa chọn cá cho sinh sản
Đối với cá đực, do cá Lăng chấm có cấu tạo buồng tinh phân thuỳ nên không thể vuốt
được tinh dịch như hầu hết các loài cá nuôi nước ngọt khác, do vậy việc lựa chọn cá đực cho
sinh sản nhân tạo chỉ dựa vào hình dạng bên ngoài và mấu sinh dục. Cá đực đạt tiêu chuẩn
sinh sản là những con có bụng to đều, phẳng, bộ phận sinh dục lồi ra rõ, có màu phớt hồng. Đối
với cá cái, bụng to, có tính đàn hồi, lỗ sinh dục mở to, sưng và có màu ửng hồng, hằn buồng
trứng xuống rõ và hơi sệ sang hai bên. Dùng que thăm trứng, lấy trứng cho vào dung dịch
thuốc thử (gồm 60 % cồn 95 độ, 30 % formalin, 10 % acid acetic) trong khoảng 5–10 phút, nếu
thấy khoảng 1/2–2/3 số trứng có nhân lệch về cực động vật và hằn buồng trứng khá rõ thì đó là
cá đã thành thục tốt. Nhốt riêng 1 con/bể tránh hiện tượng cá cắn nhau gây chết hoặc yếu cá.
Hình 1. (A) Mấu sinh dục của cá đực thành thục; (B) Lỗ sinh dục của cá cái thành thục
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 126, Số 3C, 2017
71
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |