Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT



tải về 0.5 Mb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu15.07.2016
Kích0.5 Mb.
#1738
1   2   3

1.5.2. Cơ chế gây bệnh:

- Bước quan trọng đầu tiên trong quá trình tương tác giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ là sự bám dính của tác nhân gây bệnh vào các bề mặt của vật chủ các bề mặt này bao gồm:

+ Da, niêm mạc: Khoang miệng, mũi hầu, đường tiết niệu.

+ Các tổ chức sâu hơn: Tổ chức lympho, biểu mô dạ dày ruột, bề mặt phế nang, tổ chức nội mô.

- S.aureus bám dính vào bề mặt vật chủ nhờ các adhensin có bản chất polypeptide.

- Tác nhân gây bệnh như S.aureus mới có khả năng khởi động các quá trình sinh hóa đặc hiệu như: tăng sinh, bài tiết đôc tố, xâm nhập và hoạt hóa các chuỗi tín hiệu tế bào vật chủ.

- S.aureus xâm nhập ngoại bào bằng cách tiết một số enzyme như: hyaluronidase, hemolysin, leukocidin… phá hủy các thành phần tế bào vật chủ.

- Hầu hết các chủng S. aureus đều có khả năng tổng hợp một loại protein bề mặt (protein A) có khả năng gắn với mảnh Fc của các globuline miễn dịch. Chính nhờ hiên tượng gắn độc này mà số lượng mảnh Fc giảm xuống. Vì mảnh Fc của các globuline miễn dịch có vai trò quan trọng trong hiện tượng opsonin hóa, chúng là các receptor cho các đại thực bào. Qúa trình gắn trên giúp S. aureus tránh không bị đại thực bào. Ngoài ra, phần lớn các chủng S. aureus một chất kết dính gian bào. Nhờ chất này vi khuẩn tạo được một lớp màng sinh học bao phủ chính nó và vi khuẩn có thể phát triển trong lớp màng nhầy niêm mạc.

- Ước tính khoảng 0,1µg S.aureus đã đủ gây ngộ độc thực phẩm ở người.

1.6. Bệnh và các triệu chứng bệnh:

- S.aureus có mặt ở khắp nơi trong thiên nhiên như: không khí, nước, da, họng, mũi, tóc hay lông của các loài động vật máu nóng…và chỉ gây độc khi hình thành độc tố ruột (Enterotoxin). Những trường hợp nhiễm độc đầu tiên do ăn bánh kẹo gây ra bởi tụ cầu vàng đã được nói đến từ những năm 1901-1914. Ở Việt Nam cũng như trên khắp thế giới, ngộ độc thực phẩm xảy ra thường xuyên.

- Khả năng gây độc chỉ xảy ra khi ăn thức ăn cùng độc tố của vi khuẩn. Còn nếu chỉ ăn vi khuẩn thì không gây ra ngộ độc. Điều đó chứng tỏ, ngộ độc là do độc tố của vi khuẩn được sản xuất ra trong môi trường thức ăn với sự hoạt động của vi khuẩn, độc tố ruột là một loại độc tố mạnh.

- S.aureus là tác nhân gây nhiều bệnh nhiễm trùng như: mụn nhọt, chốc lở, viêm da, viêm phổi, viêm não, viêm tủy sương, viêm cơ tim, viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, viêm màng não, áp-xe trong cơ, đường tiết niệu, hệ thần kinh trung ương, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng vết thương hậu phẩu.



1.6.1. Ngộ độc thực phẩm-viêm dạ dày, ruột:

- Ngộ độc thực phẩm là một căn bệnh của ruột, ngộ độc thực phẩm có thể do ăn uống phải độc tố ruột của S.aureus cư trú trong đường ruột chiếm ưu thế về số lượng. Nguyên nhân là do ăn thức ăn bị nhiễm độc tố (105 vi khuẩn/g thức ăn) hoặc do vi khuẩn tăng sinh trong đường ruột (có đến 2-30% số người mang vi khuẩn này trong ruột. S.aureus có thể nhiễm từ môi trường hoặc từ người chế biến sẽ sinh sôi rất nhanh trong thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng thích hợp (thường gặp nhất là các loại thực phẩm giàu protein như: thịt bò muối, đùi lợn muối, xúc xích, kem, sốt, pho mát) và sinh ra độc tố đường ruột, gây ngộ độc. Khả năng trúng độc của cơ thể phụ thuộc vào loại độc tố, số lượng độc tố, khả năng đề kháng của cơ thể.

- Triệu chứng: các triệu chứng thường xảy ra 2-4 h sau khi ăn thực phẩm nhiễm độc. Triệu chứng ban đầu là sự tiết nước bọt, buồn nôn, nôn mửa và đi ngoài dữ dội, phân có lẫn nước, đau bụng, co rút vùng bụng, tiêu chảy. Triệu chứng thứ cấp là đổ nhiều mồ hôi, ớn lạnh, đau đầu, mất nước.

1.6.2. Viêm phổi:

- S.aureus thể xâm nhập vào nhu mô phổi qua hai đường: hít vào đường hô hấp trên hoặc lây lan qua đường máu. Thường sau khi mắc bệnh cúm hoặc ở người suy giảm miễn dịch, tụ cầu vàng theo dịch tiết đường hô hấp trên bị hít vào phổi. Tuy đây là bệnh ít gặp nhưng đó lại là bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Vi khuẩn tạo vỏ bọc dễ xâm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn huyết. Viêm phổi thường gồm nhiều ổ, tâm ổ viêm là phế quản hoặc tiểu phế quản viêm hoại tử, xuất huyết. Các ổ viêm này vỡ ra tạo ra các ổ áp-xe. Ở những ca nặng, thành phế nang thường bị phá hủy, không khí vào phế nang bị phá hủy nhưng không thoát ra được, tạo ra các túi khí thành mỏng. Các yếu tố gây nguy cơ mắc bệnh là điều kiện sống kém, sử dụng kháng sinh bừa bãi, bệnh nhân nằm viện lâu ngày làm giảm sức đề kháng của cơ thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào đường hô hấp, đồng thời làm giảm chức năng miễn dịch của cơ thể.

- Triệu chứng: phổ biến là sốt cao, mạch nhanh, thở nhanh, ho, ít gặp ho ra máu. Có thể suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn, nhiễm độc hệ thống, khó thở, hoại tử và hình thành ổ áp-xe. Hai biến chứng hay gặp nhất là tràn dịch màng phổi và mủ màng phổi.

1.6.3. Hội chứng shock do độc tố:

- Là căn bệnh gây ra bởi độc tố TSST-1 được tiết ra bởi vi khuẩn S.aureus phát triển trong điều kiện có ít hoặc không có oxy. Bệnh thường gặp ở những phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt có dùng băng thấm hút mạnh, các bông này có khả năng gắn các magnesium do đó làm giảm lượng ion này trong âm đạo. Khoảng 20% phụ nữ có mang tụ cầu ở đường âm đạo. Do lượng ion magnesium giảm xuống, vi khuẩn này tăng cường sản xuất các ngoại độc tố gây sốc.

- Hội chứng Thukydides là thể đặc biệt của hội chứng sốc nhiễm độc. Hội chứng này có thể gặp ở thanh thiếu niên cả hai giới, thường gặp do bội nhiễm tụ cầu sau khi bị cúm. Tỷ lệ tử vong của hội chứng này khá cao trên 50%. Biểu hiện lâm sàng về mặt hô hấp và tiêu hóa rất giống với bệnh dịch hạch do Thurykodides mô tả ở Athen và năm 430 trước công nguyên.

- Triệu chứng: đột ngột sốt cao, cảm giác mệt mỏi, tiêu chảy toàn nước, nhức đầu, đau cơ, nổi bang ngoài da, có một vài dấu hiệu của sốc, nôn mửa, hạ huyết áp. Có thể có phát ban như bị cháy nắng, lột da, vết đỏ đặc hiệu ngoài từng đám hay lan toàn thân nhanh, có thể có biểu hiện xung huyết, kết mạc, họng đỏ, phù ngoại biên. Thay đổi các chỉ số cận lâm sàng như: urê máu tăng, albumin máu giảm, calcim máu hạ, hạ phosphate máu, tăng creatin phosphakinase, giảm tiểu cầu. Gây ra các rối loạn chức năng thận và cơ tim, quá tải dịch, suy hô hấp ở người lớn. Sau khoảng 1 tuần bệnh nhân bị tróc da vùng thân mình và tứ chi. Di chứng muộn gồm hoại thư ngoại biên, mất móng có thể phục hồi yếu cơ suy nhược, kéo dài và rối loạn tâm thần kinh. Nếu bệnh nặng có thể tử vong ở tỷ lệ khá cao.



1.6.4. Nhiễm trùng da và mô tế bào, áp-xe, viêm não, viêm tủy xương:

- S.aureus từ lâu đã được công nhận là một trong những vi khuẩn quan trọng nhất gây bệnh ở người. Nó là nguyên nhân hàng đầu của nhiễm trùng da và mô mềm, nó cũng có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng xương khớp, viêm thần kinh…

- Nhiễm trùng da và mô tế bào, áp-xe: những bệnh nhiễm trùng da và các phần phụ chủ yếu là các chân lông và tuyến mồ hôi tạo thành bệnh cảnh áp-xe kinh điển của tụ cầu vàng. Nó tạo fibrin bao bọc ổ áp xe. Các ổ nhiễm trùng này có thể chỉ nhỏ như đầu đinh nếu viêm nang lông và kích thước như quả táo như áp-xe cơ. Mủ của ổ áp-xe do tụ cầu vàng thường có màu vàng, đặc và không hôi.

+ Triệu chứng: trên da hình thành những khu vực thường là màu đỏ, đau và xưng lên, chứa đầy mủ, xung quanh khu vực bị áp xe có thể cảm thấy ấm khi chạm vào.

+ Đối với mô tế bào thì sự nhiễm trùng là ở các lớp cơ bản dưới da, cũng bị sưng đỏ và đau, nổi mụn nhọt và lây nhiễm.

+ Vi khuẩn có thể xâm nhập vào từ những vết cắt, vết cạo hoặc những thương tích nhỏ, có thể xảy ra bất cứ nơi nào trên cơ thể nhưng thường xảy ra trên hai tay và hai chân.

- Viêm não, viêm tủy xương:

+ Nhiễm trùng các cơ quan bên trong cơ thể có thể do đường nội sinh: từ một ổ nhiễm ngoại vi, vi khuẩn theo đường máu và bạch huyết đến các cơ quan khác. Chúng đi vào cơ thể qua các vết rách trên da sau chấn thương hoặc trong quá trình phẩu thuật.

+ Triệu chứng: não sau viêm nội tâm mạc, chóng mặt, viêm màng não mủ, tràn mủ dưới màng cứng, viêm tắc tĩnh mạch, viêm xoang, viêm xoang chũm, yếu tay, chân, thay đổi thị giác. Gây sốt tỷ viêm mãn, viêm khớp nhiễm trùng, thường gặp ở khớp gối, hông và khớp cùng chậu, gây viêm mũi cơ.

1.7. Phòng và xử lý bệnh:

1.7.1. Phòng bệnh:

- Ở những vùng có điều kiện vệ sinh cá nhân kém, nơi đông dân cư, đặc biệt là thiếu nước sạch trong sinh hoạt, thời tiết nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh mạnh.

- Phòng bệnh tụ cầu khuẩn cũng như các bệnh nhiễm khuẩn khác thì yếu tố vệ sinh cá nhân là điều quan trọng, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh là yêu cầu cơ bản để phòng bệnh, ăn uống hợp vệ sinh, nấu kỹ trước khi dùng, giữ gìn sạch sẽ những vết trầy xước trên da. Những bệnh nhân tai biến mạch máu não nằm liệt giường có thể dẫn đến xuất hiện những vết loét cần phải chăm sóc hổ trợ vận động như xoa bóp mạch máu lưu thông, còn đối với bệnh nhân đái tháo đường cần giữ gìn bàn chân trách bị phòng loét.

- Các biện pháp như mang mũ hoặc khăn trùm đầu, mang khẩu trang và rửa tay thường xuyên là biện pháp phòng chóng lây truyền hữu hiệu trong bệnh viện.

- Những người làm việc trong các bếp ăn tập thể hoặc trong các xưởng chế biến thực phẩm cũng cần thực hiện các biện pháp phòng hộ trên.

- Đối với thực phẩm thì nên bảo quản cẩn thận, không để lẫn đồ ăn sống lẫn với đồ ăn chín. Nếu nghi ngờ thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn thì nên loại bỏ.

- Khám sức khỏe định kỳ cho công nhân làm việc trực tiếp với thực phẩm, chú ý khám tai, mũi, họng.

- Không để những người bị viêm xoang, viêm mũi họng, có mụn mủ ở tay tham gia chế biến thực phẩm.

- Dùng kẹp khi phục vụ thức ăn.

- Tăng cường uống vitamin, năng cao sức khỏe, rửa tay bằng nước nóng và xà phòng, hạ pH thực phẩm để ức chế vi khuẩn phát triển.



1.7.2. Xử lý bệnh:

- Đối với những tổn thương khu trú trên da thì không cần phải đều trị kháng sinh trừ khi nhiễm khuẩn lan rộng hoặc có biến chứng. Tại chổ mưng mủ cần làm sạch da tại chổ bằng dung dịch sát khuẩn, dùng kháng sinh trực tiếp bôi ngoài da. Các loại áp-xe cần rạch mủ và kết hợp dùng kháng sinh đường uống hoặc tiêm. Những loại nhiễm khuẩn xương, não thì cần dùng các loại kháng sinh đặc hiệu và khi điều trị thì phải theo dõi chặt chẽ nhất là đối với những người cao tuổi người bị xơ vữa động mạch hay đáy tháo đường.

- Cần sử dụng những loại kháng sinh phù hợp cho từng bệnh nhân. Thường dùng gamma globuline để điều trị bệnh. Mặc dù S.aureus có thể sản xuất được men penicillinase phá hủy vòng beta-lactamase làm bất hoạt các loại kháng sinh như penicilline G, Ampicilline... Nhưng hiện nay trong điều trị nhiễm trùng S.aureus người ta vẫn sử dụng peniclline và cephalosporine kháng với beta-lactamase.

- Nafcilline và Oxacilline là hai loại peniclline được dùng bằng đường tiêm. Nếu nhiễm trùng nặng thì nên sử dụng cephalosporine thế hệ thứ nhất như cephazoline.

- Nếu bệnh nhân không dung nạp với kháng sinh nhóm beta-lactamase thì nên thay bằng vancomycine và clidamycine bằng đường tiêm. Dicloxaciline và cephalexine là kháng sinh dạng uống.

- Dùng gamma-globuline chống tụ cầu.



CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH.

2.1. Các phương pháp truyền thống:

2.1.1. Nguyên tắc:

S.aureus được xác định dựa trên cơ sở các đặc điểm tăng trưởng và phản ứng huyết tương của các dòng thuần từ các khuẩn lạc đặc trưng trên môi trường phân lập.

2.1.2. Môi trường và thuốc thử:

- Môi trường canh Mannitol Salt Broth (MSB): môi trường này được dùng để định tính S.aureus hay cũng có thể dùng trong định lượng bằng phương pháp Most Probable Number (MPN).

- Môi trường thạch Mannitol muối – Mannitol Salt Agar (M35): Nếu không sử dụng môi trường thạch Baird – Parker, ta có thể sử dụng môi trường thạch Mannitol muối. Thành phần chính của môi trường này gồm có peptone, chất chiết từ thịt bò, Mannitol, NaCl và Phenol đỏ. Nồng độ muối trong môi trường khá cao (7,5%) sẽ ức chế sự sinh trưởng của nhiều loài vi sinh vật.

- Mannitol là nguồn Carbonhydrate duy nhất để vi khuẩn lên men. Trên môi trường thạch Mannitol muối, S. aureus cho khuẩn lạc màu vàng, còn S. epidermidis (không lên men Mannitol) sẽ cho khuẩn lạc màu đỏ.

- Môi trường thạch máu: máu được sử dụng là máu cừu hay máu bê non dưới 5 tháng tuổi đã được loại bỏ các sợi máu hay máu đã được bổ sung chất chống đông citrate. Môi trường cần được pha trước 2 ngày trước khi sử dụng để kiểm tra khả năng bị nhiễm.

- Môi trường thạch Braid Parker Agar (BPA): là môi trường chọn lọc thường sử dụng để phát hiện S.aureus. Môi trường có chứa pepton và chất chiết thịt bò là những thành phần dinh dưỡng cơ bản. Glycine và sodium pyruvate có chức năng kích thích sự sinh trưởng của vi khuẩn. Lithium chloride và potassium tellurite được sử dụng để ức chế vi khuẩn Gram âm và làm chậm sự sinh trưởng của vi khuẩn Gram dương khác. Lòng đỏ trứng được cho vào môi trường để phát hiện khả năng sinh tổng hợp lycithinase của S.aureus.

- Lưu ý: lòng đỏ trứng và potassium tellurite chỉ được bổ sung vào môi trường sau khi đã khử trùng và làm nguội đến khoảng 60oC. Tụ cầu sinh tổng hợp coagulase trên môi trường này sẽ có màu đen. Sự sinh tổng hợp lecithinase của vi khuẩn sẽ tạo nên vòng sáng xung quanh các khuẩn lạc.

- Môi trường dịch thể tim óc-Braid heart infusion broth (M36): thành phần cơ bản của môi trường gồm óc bê, tim bò, peptone, glucose và muối NaCl. Đây là môi trường giàu dinh dưỡng được sử dụng để thúc đẩy sự sinh trưởng của nhóm vi sinh vật có nhu cầu về dinh dưỡng.

- Huyết thanh thỏ có bổ sung ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA): được sử dụng để kiểm tra hoạt tính coagulase của vi khuẩn. Huyết thanh thường được cung cấp ở dạng đông khô. EDTA có chức năng như một tác nhân chống đông tụ. Quá trình hoàn nguyên huyết thanh được thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

2.1.3. Phương pháp:

2.1.3.1. Phân tích định tính S.aureus:

- Cấy 2ml dung dịch mẫu vào ống nghiệm chứa 8ml môi trường MBS, trộn đều và ủ ở nhiệt độ 37oC trong 24 giờ.

- Dùng que cấy vòng, cấy ria dịch mẫu từ ống dương tính (môi trường chuyển từ đỏ sang vàng) lên môi trường phân lập là thạch TGA hay thạch Baird Perker, ủ ở 37oC trong 24 giờ.

- Tìm khuẩn lạc đặc trưng của S.aureus trên môi trường phân lập tròn, lồi, có tâm đen, trong suốt, đường kính 1-1.5mm, có vòng sáng chung quanh khuẩn lạc.

- Chọn khuẩn lạc đặc trưng, cấy vào ống môi trường BHI, ủ 37oC 24 giờ.

- Cấy vào ống nghiệm nhỏ chứa khoảng 0.3ml huyết tương và ủ ở 37oC trong 24 giờ để thử phản ứng đông kết.

- Thực hiện song song một ống đối chứng không được cấy dịch vi sinh vật. Mẫu được kết luận là có S.aureus khi thử nghiệm coagulase này dương tính (nghĩa là có sự xuất hiện của khối đông trong khi ống đối chứng thì không có).

2.1.3.2. Định lượng S.aureus bằng phương pháp đếm khuẩn lạc:

a./ Đồng nhất mẫu pha loãng:

Cân chính xác 10 ± 0.1g mẫu trong túi PE vô trùng, thêm 90ml dung dịch pha loãng, đồng nhất bằng máy dập mẫu 30s. Chuẩn bị dãy pha loãng thập phân thích hợp tùy theo mức nhiễm của từng loại mẫu sao cho khi cấy một thể tích xác định lên đĩa thạch Baird Parker sẽ xuất hiện khoảng 10 – 100 khuẩn lạc / đĩa.



b./ Phân lập trên môi trường chọn lọc:

- Cấy 0,1 ml mẫu nguyên hoặc đã pha loãng vào đĩa môi trường thạch Baird Parker. Dùng que cấy tam giác thủy tinh ( thanh gạt thủy tinh) trải đều mẫu lên bề mặt môi trường cho đến khi khô. Thực hiện lập lại 3 đĩa môi trường thạch Baird Parker cho mỗi loại pha loãng. Thực hiện tương tự với môi trường thạch máu. Lật ngược đĩa, ủ ở 37 ± 10C trong 24 – 48 giờ đối với môi trường Baird Parker và 24 giờ đối với môi trường thạch máu.

- Sau 24 giờ, khuẩn lạc S. aureus trên môi trường thạch Baird Parker có đường kính 0,5 – 1 mm, lồi , đen bóng, có vòng sáng rộng khoảng 1 – 2mm bao quanh.

- Đánh dấu trên mặt đáy của đĩa các khuẩn lạc có đặc điểm như trên và tiếp tục ủ 48 giờ. Sau 48 giờ khuẩn lạc S. aureus có đường kính khoảng 1 – 1,5mm, có màu đen bóng, lồi, có vòng trắng đục hẹp và vòng sáng rộng khoảng 2 – 4mm quanh khuẩn lạc. Khuẩn lạc một số dòng S. Aureus có thể không tạo các vòng sáng quanh khuẩn lạc như trên. Cần đến và đánh dấu cả hai loại khuẩn lạc.

- Trên môi trường thạch máu sau 24 giờ ủ S.aureus cho khuẩn lạc bóng loáng, đục, lồi, có màu xám hay vàng nhạt, đường kính khoảng 1 – 2µm. Hầu hết S. Aureus có vùng tan máu, tuy nhiên một số dòng không tạo vùng tan máu này.

c./ Khẳng định:

- Dùng que cấy vòng cấy 5 khuẩn lạc đặc trưng và 5 khuẩn lạc không đặc trưng từ môi trường Baird Parker lên môi trường thạch TSA, ủ ở 37 ± 10C trong 24 giờ.

- Cấy sinh khối vi khuẩn từ môi trường TSA vào các ống nghiệm chứa huyết tương đã rã đông, ủ ở 37 ± 10C. Theo dõi kết quả phản ứng đông huyết tương sau các khoảng thời gian 2,4,6,8 và 24 giờ. Tính tỉ lệ khẳng định dựa trên số khuẩn lạc đặc trưng và không đặc trưng. Thực hiện tương tự với các khuẩn lạc đặc trưng trên môi trường thạch máu. Kết quả thử nghiệm là (+) khi có khối đông huyết tương hình thành (mọi mức độ đông kết đều được xem là (+)). Kết quả là (-) khi không có hình thành khối đông, hỗn dịch vẫn đồng nhất như ống không cấy.

d./ Cách tính kết quả:

- Mật độ S.Aureus trong mẫu được tính như sau :

Mật độ (CFU/g hay CFU/ml) = 10.(NtHt + NaHa)/( F1+F2)

- Trong đó:

+ F: là độ pha loãng

+ Nt: tổng số khuẩn lạc đặc trưng

+ Na: tổng số khuẩn lạc không đặc trưng

+ Ht: tỷ số giữa số khuẩn lạc đặc trưng cho thử nghiệm khẳng định (+) so với khuẩn lạc đặc trưng

+ Ha: tỷ số giữa số khuẩn lạc không đặc trưng cho thử nghiệm khẳng định (+) so với số khuẩn lạc không đặc trưng.

2.1.3.3. Định lượng S.aureus bằng phương pháp MPN:

- Phương pháp này được dùng để định lượng S.aureus trong mẫu có mật độ S.aureus thấp nhưng mật độ vi sinh vật cạnh tranh cao, khó có thể xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc. Dung dịch mẫu được pha loãng thập phân với 3 độ pha loãng thập phân liên tiếp (ví dụ: 10-1,10-2,10-3,…). Tùy theo yêu cầu về độ chính xác của kết quả phân tích, có thể sử dụng phương pháp MPN với hệ thống 9 ống nghiệm (3 độ pha loãng với 3 lần lặp lại ở mỗi độ pha loãng) hay hệ thống 15 ống nghiệm (3 độ pha loãng với 5 lần lặp lại ở mỗi độ pha loãng).

- Môi trường được sử dụng là canh MSB hay Tryptose Soy Broth chứa 10% muối NaCl. Cấy 1ml dịch mẫu có độ pha loãng khác nhau vào ống 10ml môi trường, ủ ở 37oC trong 48 giờ. Chọn các ống (+), có vi sinh vật phát triển làm đục môi trường để tiến hành phân lập khuẩn lạc đơn trên môi trường thạch Baird Parker, ủ 37oC trong 48 giờ. Chọn các khuẩn lạc đặc trưng trên môi trường Baird Parker để thực hiện thử nghiệm khẳng định S.aureus tương tự trường hợp phương pháp đếm khuẩn lạc. Các đĩa cho kết quả khẳng định S.aureus (+) được đối chiếu với các ống nghiệm trong hệ thống các dãy ống nghiệm ban đầu và ghi lại số ống nghiệm (+) ứng với mỗi độ pha loãng. Tra bảng MPN để suy ra mật độ S.aureus trong mẫu (số MPN/g hay MPN/ml).

Quy trình định lượng S.aureus.


Đồng nhất mẫu và pha loãng mẫu thành các dãy nồng độ thập phân 10-1,10-2,10-3


Chuyển 1ml dung dịch 10-1,10-2,10-3 …vào ống 10ml canh MSB ,mỗi nồng độ 3 ống lặp lại, ủ ở 37oC, 48 giờ.


Chọn ống (+) đục ở mỗi độ pha loãng.


)


Ria lên đĩa thạch BPA, ủ 37oC, 48 giờ.

Chọn khuẩn lạc đặc trưng.

Cấy vào TSA, ủ 37±1oC, 24 giờ.



Trãi lên đĩa thạch BPA, ủ ở 37oC, 24-48 giờ, trải trên đĩa thạch máu, ủ 37oC, 24 giờ.

Đếm số khuẩn lạc đặc trưng

Đếm số khuẩn lạc không đặc trưng.

Lấy 5 khuẩn lạc khôngđặc trưng cấy vào TSA, ủ ở 37±1oC, 24 giờ

Thử nghiệm ngưng kết coagulase.

Lấy 5 khuẩn lạc đặc trưng cấy vào TSA, ủ ở 37±1oC, 24 giờ.

Mật độ S.aureus(CFU/g hoặc CFU/ml)

Tỷ lệ khuẩn lạc đặc trưng, coagulase (+)


Thử nghiệm ngưng kết coagulase.

Ghi nhận số coagulase (+) ở mỗi độ pha loãng


Tỷ lệ khuẩn lạc không đặc trưng, coagulase (+)



Tra bảng MPN





Mật độ S.aureus (MPN/g hoặc MPN/ml)




BẢNG TRA MPN DÙNG CHO LOẠT 3 ỐNG NGHIỆM Ở 3 NỒNG ĐỘ PHA LOÃNG LIÊN TIẾP.



Số lượng ống dương tính

Số MPN/100ml

Số lượng ống dương tính

Số MPN/100ml

Số ml mẫu sử dụng

Số ml mẫu sử dụng

10

1

0.1

10

1

0.1

0

0

0

-

2

1

0

9

0

0

1

3

2

0

1

14

0

0

2

6

2

0

2

20

0

0

3

9

2

0

3

26

0

1

0

3

2

0

0

15

0

1

1

6

2

1

1

20

0

1

2

9

2

1

2

27

0

1

3

12

2

1

3

34

0

2

0

6

2

1

0

21

0

2

1

9

2

2

1

28

0

2

2

12

2

2

2

35

0

2

3

16

2

2

3

42

0

3

0

9

2

2

0

29

0

3

1

13

2

3

1

36

0

3

2

16

2

3

2

44

0

3

3

19

2

3

3

53

1

0

0

4

3

3

0

23

1

0

1

7

3

0

1

39

1

0

2

11

3

0

2

64

1

0

3

15

3

0

3

95

1

1

0

7

3

0

0

43

1

1

1

11

3

1

1

75

1

1

2

15

3

1

2

120

1

1

3

19

3

1

3

160

1

2

0

11

3

1

0

93

1

2

1

15

3

2

1

150

1

2

2

20

3

2

2

210

1

2

3

24

3

2

3

290

1

3

0

16

3

2

0

240

1

3

1

20

3

3

1

460

1

3

2

24

3

3

2

1100

1

3

3

29

3

3

3

-



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục phầN 1 20 MỞ ĐẦU 20 chưƠng 1 21 giới thiệu chung về ĐỒ ÁN 21 Chương 1 nêu ra tính cấp thiết của đồ án, từ đó xác định mục tiêu và phạm VI nghiên cứu, xác định các phương pháp, công cụ cần sử dụng tới khi làm đồ án

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương