SỞ NÔng nghiệp và ptnt tỉnh quảng trị o0o TÀi liệU ĐÀo tạo nghề KỸ thuật trồng néM



tải về 3.57 Mb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích3.57 Mb.
#38892
1   2


Phun thuốc tr sâu lên rau Nưc thải nhà máy

- Đất tn tại chất độc hại ảnh hưng đến cây rau?

+ Cây rau hút t các chất độc qua nưc làm cho cây rau chất độc gây nh ng đến ngưi tiêu dùng

- Hóa chất bảo vệ thực vật gây ảnh ng gì đến con ngưi ?

+ Gây ngộ độc

+ Gây bnh ung thư phổi, cổ cng, gan,...

- Các loại rau có nguy cơ nhiều như : Rau rốt, củ ci,….

2. Kim loại nặng

- Kim loại nng gì ? Đó chì, cadimi, thủy ngân, asen....

- Nguyên nhân kim loại nặng tồn tại trong đất ?

+ n nhiều phân hóa học thời gian dài

+ Nưc, rác thải nhà máy công nghiệp, bệnh viện,....

- Hình thc lây nhim kim loại nặng vào trong rau

+ Rau hút các kim loại nặng thông qua c

+ Rửa rau trực tiếp nguồn nước ô nhiễm (nước thải sinh hoạt, nhà máy, bệnh viện chứa nhiều kim loại)

- Kim loại nặng gây nh hưng đến con ni: gây bệnh sỏi thận, mt, u gan cổ chưng.

3. Vi sinh vật gây hại

- Vi sinh vật gì? Đó các loại sinh vật gây hại Ecoli, Salmonela,....

- Nguyên nhân vi sinh vật trong đất

+ Nguồn nưc thải chăn nuôi

+ c thải sinh hot, bệnh viện

+ c thải từ các khu công nghiệp

- Hình thức lây nhim vi sinh vật vào rau

+ Vi sinh vật gây bệnh sng trong đất, chúng tiếp xúc, tn ti trên cây rau

+ Ra rau nguồn nưc nhiễm vi sinh vật.

- Ảnh hưng vi sinh vật đến con ngưi: gây bệnh thương hàn, kiết lị, tiêu chảy cấp,...

- Nhóm rau ăn c, ăn lá có nguy cơ ô nhim cao hơn rau ăn quả.

4. Sinh vật sinh

- Sinh vật sinh là? Các vi sinh vật có hại như trứng giun, sán… là tác nhân gây bệnh đường ruột, thiếu máu, ngoài da cho con người.



Nguyên nhân sinh vật ký sinh trong đất là do:

+ Sử dụng phân hữu cơ chưa qua ủ hoai bón trực tiếp cho rau.

+ Dùng phân tươi hoặc nguồn nước nhiễm sinh vật ký sinh tưới trực tiếp cho rau.

- Hình thc lây nhim sinh vật sinh lên rau

+ Đất có nguồn sinh vt ký sinh y ô nhim rau

+ Dùng nưc phân chuồng, nưc thải sinh hoạt tưi cho rau

+ Phân bắc tưới cho rau

+ Đi lại của vật nuôi

- Ảnh ng sinh vật sinh đến con ngưi

+ Gây tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa



- Nhóm rau ăn củ, rau ăn lá nhiễm sinh vật ký sinh cao hơn các nhóm rau khác.









III. Các biện pháp làm giảm nguy cơ ô nhiểm.

1. Bố trí vùng sản xuất:

+ Cách ly vùng sản xuất với khu vc chăn thả vật nuôi, chuồng trại chăn nuôi, nghĩa trang. Biện pháp tốt nhất không chăn thả vật nuôi trong vùng sản xuất trong cht thi của vật nuôi có nhiều các sinh vật khả năng gây ô nhiễm ngun đất nưc tưới.

+ Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải chuồng trại các biện pháp xử lý chất thải (ủ hoai mục, sử dụng vi sinh vt hu hiệu-EM, Biogas,…) đm bảo không gây ô nhim môi trưng sản xuất sản phẩm sau thu hoạch.

2. Giống:

Giống phải có nguồn gốc rõ ràng. Giống có chất lượng tốt nhất n mua giống t c công ty, cơ s cung cấp có uy tín.

3. Phân bón:

Cần lựa chọn phân bón phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục).

Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn và đóng gói phân bón, chất phụ gia cần phải được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước. Lưu giữ hồ sơ phân bón khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian và số lượng mua).



4. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật:

Thuốc bảo vệ thực vật thường có thời gian tồn tại nhất định trên bề mặt cây trồng, trong đất gieo trồng, từ đất được rễ cây hút lên lá, hoa và tích lũy trong cây nên các sản phẩm thu hoạch có một lượng tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật.. Dẫn đến dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các sản phẩm rau, hoa quả trên thị trường. Khi thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong thực phẩm vào cơ thể qua con đường ăn uống, chúng có thể bị loại bớt theo khí thở, theo phân hoặc nước tiểu, tuy nhiên không thể tránh khỏi sự chuyển hóa các chất độc hại này ở trong gan, tích lũy trong một số cơ quan hoặc mô mỡ gây tổn thương và kèm theo các triệu chứng ngộ độc nguy hiểm. Thuốc bảo vệ thực vật có trong thức ăn, đồ uống với lượng lớn có thể gây ngộ độc cấp tính gây rối loạn tiêu hóa (nôn mửa, tiêu chảy), rối loạn thần kinh (nhức đầu, hôn mê, co giật hoặc co cứng cơ...), trụy tim mạch, suy hô hấp rất dễ dẫn đến tử vong.

Nếu trong việc phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại mà chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không phối hợp với các biện pháp phòng trừ khác trong hệ thống biện pháp phòng trừ tổng hợp và dùng thuốc bảo vệ thực vật một cách cẩu thả, không khoa học thì lợi bất cập hại, có thể gây độc cho bản thân người phun thuốc; môi trường xung quanh vùng phun thuốc và cho chính những người sử dụng nông sản làm thực phẩm. Có thể gây độc cho những sinh vật có ích như: ong mật, cá, gia súc, những côn trùng ký sinh hoặc ăn thịt sâu hại. Gây ô nhiễm môi trường, làm nguồn nước, đất đai bị nhiễm độc ảnh hưởng đến sức khỏe con người và cây trồng, nông sản bị nhiễm độc không tiêu thụ được. Tạo ra những nòi sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại mang tính kháng thuốc cao, thuốc hóa học trở thành vô hiệu đối với chúng.

Để sản xuất rau an toàn cần phải tham gia các lớp tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn. Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật và chất điều hòa sinh trưởng cho phù hợp, cần ý kiến của người chuyên môn về lĩnh vực bảo vệ thực vật. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng cho từng loại rau, quả tại Việt Nam. Chỉ nên mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.

Nên áp dụng các bin pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Khi sử dụng thuốc BVTV phải đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất và sản phẩm.

Thực hiện đúng thời gian cách ly đảm bo theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ghi trên nhãn hàng hóa.

Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận.



*Áp dụng kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”



Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng

+ Đúng thuốc

Khi chọn mua thuốc BVTV nông dân cần biết rõ loại dịch hại cần phòng trừ. Nếu không xác định được dịch hại nên nhờ cán bộ kỹ thuật BVTV nhận diện giúp để có cơ sở chọn thuốc đúng và có hiệu lực cao để trừ loại dịch hại. Khi mua thuốc nên ưu tiên chọn thuốc ít độc với người và động vật máu nóng. Cần mua những loại thuốc có tác động chọn lọc (có tác dụng trừ sâu bệnh cao nhưng tương đối ít độc đối với sinh vật có ích như ong mật, cá tôm, ký sinh và thiên địch). Chọn thuốc an toàn đối với cây trồng, ít nguy hại đến người tiêu thụ sản phẩm. Chọn thuốc có thời gian cách ly ngắn, không lưu tồn lâu dài trong nguồn nước và trong đất.

Không sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, không có trong danh mục thuốc được phép sử dụng. Không sử dụng thuốc cấm.

+ Đúng liều lượng và nồng độ

Liều lượng là lượng thuốc cần dùng cho một đơn vị diện tích và nồng độ là độ pha loãng của thuốc trong nước để phun. Pha đúng nồng độ và phun đủ lượng nước quy định để đảm bảo thuốc trãi đều và tiếp xúc với dịch hại nhiều nhất.

Khi dùng thuốc BVTV, cần đọc kỹ hướng dẫn khi dùng thuốc, phải có dụng cụ cân, đong thuốc, không ước lượng bằng mắt, không bốc thuốc bột bằng tay. Phun hết lượng thuốc đã tính toán trên thửa ruộng định phun. Nếu dùng liều lượng thuốc cao hơn khuyến cáo dễ gây nguy cơ tái phát dịch hại, càng làm gia tăng nguy cơ ngộ độc của người đi phun thuốc, người sống gần vùng phun thuốc và người tiêu thụ sản phẩm có phun thuốc.

+ Đúng lúc

Phun thuốc đúng lúc kịp thời vào thời điểm dịch hại trên đồng ruộng dễ bị tiêu diệt và theo dự tính, dự báo, điều tra của cơ quan chuyên môn BVTV.

Phun thuốc đúng lúc là tác động vào lúc mật độ sâu hại đạt tới ngưỡng kinh tế (cán bộ kỹ thuật hướng dẫn cụ thể).

Nên phun thuốc vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Không phun thuốc vào những ngày thời tiết quá nóng, trời nắng gắt, trời sắp mưa, có gió to. Hạn chế phun khi cây đang ra hoa.

Không phun thuốc gần ngày thu hoạch nông sản. Phải đảm bảo thời gian cách ly theo khuyến cáo của từng loại thuốc trên từng loại nông sản.

Phun thuốc đúng lúc nhằm hạn chế một phần tác hại của thuốc đối với sinh vật có ích. Ở những vùng nuôi ong mật, chỉ được phun thuốc vào xế chiều, khi ong đã về tổ.



+ Đúng cách

Pha thuốc đúng cách, làm thế nào để chế phẩm thuốc được hòa tan thật đồng đều vào nước. Phun thuốc đúng cách là phun rãi đều làm cho thuốc tiếp xúc với dịch hại nhiều nhất, tập trung vào nơi sinh vật gây hại.

Trên cùng thửa ruộng chuyên canh không dùng một loại thuốc liên tục trong một vụ, nhiều năm liền nhằm ngăn ngừa hiện tượng kháng thuốc của dịch hại.

Không tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc với nhau để phun trên đồng ruộng. Khi hỗn hợp 2 hay nhiều loại thuốc, có trường hợp gia tăng hiệu lực trừ dịch hại nhưng cũng có trường hợp bị phản ứng do hỗn hợp làm giảm hiệu lực trừ dịch hại hoặc dễ gây cháy lá cây trồng và gây ngộ độc cho người sử dụng.

Sử dụng thuốc đúng cách để đảm bảo an toàn cho người phun xịt thuốc và môi trường xung quanh, cần lưu ý:

- Trước khi phun thuốc BVTV cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho người phun thuốc như quần áo lao động, mũ, kính, khẩu trang, bao tay, ủng; dụng cụ pha thuốc như ống đong, cân, xô pha thuốc, que khuấy và bình phun thuốc đã được kiểm tra không bị rò rỉ. Sử dụng thuốc có bao bì an toàn. Nơi pha thuốc phải gần ruộng cần phun, xa nguồn nước sinh hoạt, xa chuồng trại và gia súc.

- Khi đang phun thuốc không nên ăn uống, hút thuốc, tránh không dùng tay sờ vào bất cứ nơi nào trên cơ thể, nhất là đối với mắt sẽ rất nguy hiểm.

- Sau khi phun thuốc xong quần áo và các dụng cụ lao động, bình bơm phải được rửa sạch sẽ và phải được cất giữ trong kho riêng (cùng với nơi lưu chứa thuốc BVTV của gia đình).

- Không trút đổ thuốc dư thừa, nước rửa bình bơm ra nguồn nước sinh hoạt. Tuyệt đối không được dùng vỏ chai, bao bì thuốc BVTV đã dùng hết vào bất kỳ mục đích nào khác, phải hủy và chôn những bao bì này ở xa nguồn nước sinh hoạt và khu dân cư./.

*Có 3 nhóm thuốc trừ sâu, 1 nhóm thuốc trừ bệnh ít độc và thời gian cách ly ngắn và 1 nhóm thuốc thảo mộc tự pha chế có thể sử dụng phun xịt cho RAT như sau:

Nhóm thứ 1: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 14 – 15 ngày: Cyperan 25EC, Forsan 50EC, Forwathion 50EC, Polytrin P440ND.

Nhóm thứ 2: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 7 – 10 ngày: Peran 50EC, Alphan 5EC, Match 50ND, Bassan 50ND.

Nhóm thứ 3: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly dưới 5 ngày: Forvin 85WP, Vertimex 1,8ND, Succes 25SC, Actara 25WG, các thuốc điều hòa tăng trưởng và vi sinh.

Nhóm thuốc trừ bệnh: Appencard super 50FL, Appencard super 75DF, Carban 50SC, Score 250ND, Topan 70WP, Validan 3DD – 5DD, Zinacol 80WP, Zineb Bul 80WP, Manzat 200 80WP.

Nhóm thuốc thảo mộc tự pha chế từ rượu kết hợp ngâm với các loại gừng, tỏi, ớt, hành có tác dụng trừ sâu bệnh rất hiệu quả đồng thời rất an toàn.

Để tự tạo thuốc trừ sâu thảo mộc, cần chuẩn bị một sốnguyên liệu: 1 kg tỏi, 1 kg ớt, 1 kg gừng và 3 lít rượu. Giã tỏi, ớt, gừng. Sau đó đem ngâm trong các chum hoặc thùng kín, đổ khoảng 1 lít rượu vào và bịt kín. Trong qúa trình ngâm không nên để thùng ngâm ở những nơi quá nắng nóng, hoặc để hở, tránh làm bay mất hơi rượu. Có thể ngâm từng loại nguyên liệu riêng rẽ hoặc ngâm chung cả 3 loại vào 1 thùng. Nếu ngâm riêng thì cứ 1 kg nguyên liệu thì ngâm với 1 lít rượu, nếu ngâm chung cả 3 loại thì ngâm với 3 lít rượu. Đây có thể coi là nước cốt để pha chế khi phun.

Thời gian ngâm nguyên liệu ớt, tỏi, gừng với rượu là 15 ngày, với mục đích cho các chất gây cay có trong nguyên liệu trộn đều vào rượu. Như vậy, tỷ lệ các chất gây cay trong dung dịch ngâm sẽ có nồng độ đậm đặc nhất, tốt cho việc tiêu diệt sâu hại.

Về cách pha với nước để phun cho rau: Liều lượng pha: đổ 60ml nước cốt rượu ớt, 60 ml nước cốt rượu tỏi, 60ml nước gừng. Sau đó lấy nước pha thêm 12 lít nước. Trong trường hợp nếu ta ngâm chung vào 1 thùng thì lấy khoảng 200ml nước cốt và pha với 12 lít nước. Mỗi bình 12 lít, dùng phun cho 1 sào rau.



5. Nước tưới:

Nước tưới dùng cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau, quả phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng.

Cần đánh giá nguy ô nhiễm hóa chất sinh học từ nguồn nước sử dụng cho: tưới, phun thuốc bảo vệ thực vật, để có biện pháp khắc phục.

Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch.



6. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

- Nguyên nhân các sinh vật gây bệnh trên sản phm cây rau nói chung và cây ném nói riêng.

+ Sản phm rau tiếp c trực tiếp với đất, sàn nhà trong khi thu hoạch, đóng gói bảo quản

+ Các thiết bị, dụng cụ, thùng chứa tiếp xúc với sản phẩm không đảm bảo vệ sinh

+ Nguồn nưc sử dng để xử lý sản phẩm rau bị ô nhiễm

+ Ngưi lao động không tuân thủ quy trình vệ sinh

+ Phương tin vận chuyển không đảm bo vệ sinh

- Ch thu hoạch sản phm khi đm bảo thi gian cách ly thuốc bảo vệ thc vật phân bón.

- Kim tra dụng cụ thu hoạch thùng cha, đm bảo rng các vật dụng này sạch trong trng thái sử dụng tốt.

- Loại bỏ c vật lạ, rau quả b dập nát, hỏng các loại tàn thực vật (như lá, cành cây,…) ra khỏi sn phm.

- Thao tác nhẹ nhàng trong khi sắp xếp, đóng i để tránh làm dập nát, hư hỏng sản phẩm tránh để sản phm tiếp xúc vi đất, sn phẩm b hỏng, dập nát.



* Sơ chế đóng gói tại địa điểm đóng gói

- Thao tác nhẹ nhàng trong khi sơ chế, đóng gói để tránh làm dập nát, hư hỏng sản phm và tránh để sản phẩm tiếp xúc với các nguồn gây ô nhim.

- Thu gom chất thải sau khi đóng gói để tránh gây ô nhiễm sản phẩm.

- Sau khi đóng gói, sn phm phải đưc dán nhãn theo quy đnh.



* Bảo quản sản phẩm

- Sản phẩm phải đưc bảo quản tại địa đim sạch s, khô ráo, không nguy ô nhim hóa chất nông nghiệp các chất v sinh, khử trùng.

- Trừ các loại rau ăn củ, không đưc đ sản phm trc tiếp trên nền đất hoặc sàn n

* V sinh nhân

- Rửa tay tc khi sơ chế, tiếp c với sn phẩm;

- Rửa tay sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với động vật, ăn uống, hút thuốc, tiếp xúc với cht thi.

- Ngưi lao động bị bệnh truyn nhiễm (như viêm gan A, tiêu chảy,…) không đưc tiếp xúc trực tiếp với sản phm.

- Không ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vc sn xuất.

7. Kiểm tra việc thực hiện:

Quá trình sản xuất rau, quả phải được tự kiểm tra để rút ra các vấn đề khó khăn, mối nguy cơ gặp phải để có biện pháp khắc phục kịp thời.



IV. kỹ thuật trồng.

1. Thời vụ:

Mùa vụ thích hợp cho cây Ném là trồng vào tháng 9- 10 (đầu mùa mưa), thu hoạch thân, lá vào tháng 1- 2 (khoảng 3- 4 tháng sau trồng) và thu họach củ vào tháng 3- 5 (6- 7 tháng sau trồng).



2. Làm đất và kỹ thuật trồng.

Đất trồng Ném nên chọn những loại đất thịt nhẹ, cát pha, tơi xốp, giàu mùn, chân vàn, thoát nước tốt. Cây ném không kén đất nên có thể sản xuất trên các chân đất cát ven biển.

Độ pH thích hợp 6,0- 6,5, nguồn nước không bị ô nhiểm từ các khu công nghiệp, bệnh viện, khu nghĩa trang và phải xa đường quốc lộ.

Trước khi chuẩn bị vào vụ trồng ném nên tiến hành cày lật đất để xử lý cỏ dại và các mầm bệnh nằm lại trong đất từ vụ trước.

Đất trồng ném phải được làm kỷ, tơi xốp và sạch cỏ dại. Lên luống rộng 1,2 – 1,5 m, rãnh rộng 0,3 – 0,5m và độ cao luống là 20- 25 cm. Sau khi lên luống, rạch hàng bón phân.

Mỗi luống trồng 5-6 hàng dọc hoặc bố trí hàng ngang tùy theo điều kiện từng vùng, khoảng cách hàng – hàng 20 – 25 cm

Ném giống nên chọn những củ chắc, có đường kính từ 1cm trở lên. Mỗi ha cần 500 kg củ giống ( 25kg/sào)

Khoảng cách trồng mỗi củ 5 – 8 cm, độ sâu lấp củ từ 3-4 cm

Khi trồng xong phải phủ một lớp rơm rạ băm ngắn lên luống, mặt dày khoảng 5 cm để giữ ẩm và hạn chế cỏ mọc, xói lở do mưa…

Nếu ở các chân đất thường có kiến gây hại phải tiến hành xử lý bằng các loại thuốc thông dụng do các nhà kỷ thuật hướng dẫn



3.Phân bón và cách bón phân cho cây ném

Phân hữu cơ chỉ dùng các loại phân đã hoai mục, có xử lý các mầm bệnh nằm trong phân bằng cách ủ kín phân tươi với vôi bột trước khi sử dụng phân để trồng 1 tháng

Không được dùng phân tươi hoặc nước phân tươi để tưới cho cây. Có thể dùng các loại phân ngâm đúng kỹ thuật để tưới cho cây ném

Cũng như cây hành và tỏi, ném không ưa phân tươi, cần coi trọng phân lân và ka li cũng như các loài cây lấy củ khác. Bón nhiều đạm quá bộ lá phát triển mạnh sẽ làm giảm độ lớn của củ , đồng thời dễ bị sâu bệnh gây hại

Lượng phân bón cho 01 ha như sau :

Loại phân

Tổng số

Bón lót

Bón thúc (kg/sào)

Kg/ha

Kg/sào

Kg/ha

Kg/sào

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

Phân chuồng hoai

20.000

1.000

20.000

1.000

-

-

-

-

Đạm Uể

200

10

100

5

1,0

1,0

1,5

1,5

Lân Sunpe

500

25

500

25

-

-

-

-

Kali

100

5

40

2,0

0,5

0,5

1,0

1,0

Cách bón :

- Bón lót : Sau khi làm đất đúng kỹ thuật tiến hành rạch hàng và bón toàn bộ lượng phân bón lót đúng theo hướng dẫn, sau đó lấp một lớp đất mỏng để tránh củ giống không tiếp xúc trực tiếp với phân

Chú ý không được giao củ giống trước rồi sau đó mới tiến hành bón lót phân rồi lấp đất.

- Bón thúc : Bón phân đạm và phân kali còn lại kết hợp với các đợt xới xáo, làm cỏ. Bón cách gốc 5 – 10 cm. nếu có điều kiện nên hòa loãng để tưới

Tiến hành bón thúc ngay sau mỗi đợt thu hoạch. Do đặc điểm sinh trưởng của cây hành tắng nên cần tỉa những cây bị sâu bệnh, cây to ở các khóm để đem bán và bớt lại cây con để thuận tiện cho việc chăm sóc có hiệu quả cao nhất.

Sau khi hành mọc được 2-3 lá tiến hành pha 3-5 g Urê/lít nước rồi tưới. Đến khi hành mọc tốt tiến hành pha 4-5 g phân NPK ( 20 – 20 – 15) trong một lít nước rồi tưới. cách 7 – 10 ngày tưới phân 1 lần, tiến hành vun gốc nếu trồng hành trên đất cát pha.



4. Chăm sóc :

Tiến hành trồng khi đất đủ ẩm, nếu đất khô phải tưới trước khi trồng để tạo điều kiện thuận lợi cho củ ném nảy mầm

Sau khi trồng xong , nếu đất khô tuyệt đối không được tưới nước để tránh thối giống. Khi cây mọc đều tiến hành tưới thấm bằng cách cho nước vào rãnh, để nước thấm dần đếu lên luống sau đó mở cho nước còn lại trong rãnh thoát đi.

Đến khi cây ném có 3-4 lá thật mới tưới trực tiếp lên lá nhưng vẫn tưới phun sương tránh bị xói gốc. Ném là cây ưa đất ẩm nhưng không được úng nước đo đó ruộng trồng ném phải thoát nước tốt khi mưa và phải tưới đủ ẩm khi gặp điều kiện thời tiết nắng nóng

Tùy theo điều kiện thời tiết mùa vụ mà suốt cả thời gian sinh trưởng cây ném có thể tiến hành tưới nước từ 4-5 lần/vụ. Trước mỗi lần tưới nước nên kết hợp bón thúc phân háo học ( số đạm và ka li còn lại )

Để giúp cây ném có bộ lá đẹp phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và đồng thời giúp cây phát triển thuận lợi, chống chịu với các điều kiện bất lợi cho năng suất cao thì bên cạnh dùng các loại phân bón hóa học để bón thì nông dân trồng ném có thể sử dụng các loại phân bón qua lá để phun định kỳ cho cây ném, tùy theo điều kiện thời tiết và tình hình sinh trưởng của cây mà có thể phun lần 2 cách lần 1 từ 7 – 10 ngày.

Sau khi cây ném mọc mầm tiến hành kiểm tra đồng ruộng để dặm các chỗ trống nhằm đảm bảo mật độ trên đồng ruộng

Song song với công tác tưới nước, tỉa dặm, bón phân thì việc làm cỏ và phòng trừ sâu bệnh hại là rất cần thiết để giúp cho cây ném sinh trưởng phát triển thuận lợi. Việc làm cỏ phải tiến hành thường xuyên kết hợp với việc xới xáo phá váng để giúp cây ném phát triển tốt và phá bỏ nơi cư trú của các đối tượng sâu bệnh hại.

Cây ném vừa sử dụng lá vừa sử dụng củ nên việc phòng trừ sâu bệnh hại kịp thời để bảo vệ bộ lá nhằm giải quyết vẻ đẹp bên ngoài là rất cần theiets. Tuy nhiên việc dùng thuốc BVTV để phòng trừ các đối tượng dịch hại phải đảm bảo theo quy trình đã được hướng dẫn, tránh tình trạng quá lạm dụng thuốc BVTV sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng.

V. Phòng trừ sâu bệnh :

Cây hành tép thường bị các loài sâu bệnh sau :



1. Bệnh khô đầu lá

a. Triệu chứng :

Bệnh khô đầu lá hành là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với các vùng trồng hành, tỏi trong nước và trên toàn thế giới.

Bệnh phát sinh ở giai đoạn hình thành củ và kéo dài tới trước khi thu hoạch ( từ tháng 11 đến tháng 12) làm giảm năng suất và chất lượng hành, tỏi

Bệnh chỉ gây hại trên lá hành ở phần giữa của lá bánh tẻ, nám xâm nhập và lan rộng kéo dài theo thân lá tạo thành vết bầu dục, lúc đầu có màu xám tắng , sau 5 – 7 ngày gãy gục ở giã và khô lụi. Chiều dài vết bệnh có thể kéo dài từu 10 – 20 cm

Trời ẩm, mưa phùn, bệnh phát triển mạnh và phía trên bề mặt vết bệnh có lớp nấm màu nâu đen.

b. Nguyên nhân gây bệnh :

- Bệnh đốm khô đầu lá do nấm Stemphylium botryosum W gây nên. Nấm gây bệnh thuộc họ Dematiaceae bộ Molilales, lớp nấm bất toàn Deuteromycets

- Do thời tiết âm u, sương mù, sương muối, nhiệt độ từ 22- 250C là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh

- Mật độ trồng quá dày, bón nhiều phân đạm, ruộng tưới nước quá ẩm là nguyên nhân để bệnh phát triển nặng hơn

- Các giống tỏi ta, hành tía, kiệu nhiễm bệnh nhẹ hơn các giống tỏi tàu và hành tây.

c. Phòng trừ :

- Ở những chân đất độc canh trồng cây ném nên áp dụng biện pháp luân canh hoặc xử lý đất bằng vôi bột trước khi trồng 15 – 20 ngày

- Chọn thời vụ trồng hành thích hợp nhất cho cây sinh trưởng, phát triển và hạn chế bệnh khô đầu lá

- Trồng đúng mật độ, khoảng cách : hàng cách hàng 20 – 25 cm, cây cách cây 8 – 10 cm

- Tưới nước theo phương châm “ chân ẩm đầu khô”. Vào những ngày có nhiều sương có thể tưới nước rửa sương vào buổi sáng để hạn chế bệnh phát triển.

- Bón phân theo phương châm nặng đầu, nhẹ cuối. Bón lót ¾ lượng đạm hoặc có thể thay đạm bằng phân lân ngân với nước giải

- Chọn giống sạch bệnh để gieo trồng

- Thường xuyên thăm đồng, ngắt bỏ lá hành bị khô đầu lá hay bị lụi để hạnh chế bệnh phát sinh lan truyền

- Phun trừ bệnh bằng các loại thuốc đặc trị sau : Altracol 70W 0,2-0,4%, Score 250ND 0,3 – 0,5lít/ha, Topsin M 0,4 – 0,6 l/ha , Ridomil 72WP , Funuran 72WP… phun khi bệnh chớm phát sinh hoặc phun định kỳ 3-4 lần/vụ

2. Bệnh tím lá

a. Triệu chứng :

Vết bệnh trên lá có màu trắng với viền màu tím, vết bệnh nhỏ, hơi lõm xuống. Các phần bị bệnh mềm yếu sau đó héo rủ xuống. Tuy nhiên phần thân vẫn còn đứng

Ở cây trưởng thành vùng cổ lá dễ bị bệnh tấn công tạo thành vết nhũn nước. vết thối có màu vàng đến đỏ rất dễ nhận dạng, cuối cùng vết bệnh khô và teo tóp lại

b. Tác nhân gây bệnh :

Do nấm Alternaria porri

Do thời tiết âm u, sương mù, sương muối, nhiệt độ từ 22- 250C là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh

Mật độ trồng quá dày, bón nhiều phân đạm, ruộng tưới nước quá ẩm là nguyên nhân để bệnh phát triển nặng hơn.



c. Biện pháp phòng trừ :

Luân canh hoặc lưu canh trên ruộng đã bị bệnh

Chọn thời vụ trồng hành thích hợp nhất cho cây sinh trưởng, phát triên và hạnh chế bệnh khô đầu lá

Trồng cây đúng mật độ, khoảng cách : hàng cách hàng 20 – 25 cm, cây cách cây 8 – 10 cm

- Tưới nước theo phương châm “ chân ẩm đầu khô”. Vào những ngày có nhiều sương có thể tưới nước rửa sương vào buổi sáng để hạn chế bệnh phát triển.

- Bón phân theo phương châm nặng đầu, nhẹ cuối. Bón lót ¾ lượng đạm hoặc có thể thay đạm bằng phân lân ngân với nước giải

- Chọn giống sạch bệnh để gieo trồng

- Thường xuyên thăm đồng, ngắt bỏ lá hành bị khô đầu lá hay bị lụi để hạnh chế bệnh phát sinh lan truyền

- Phun thuốc khi bệnh chớm xuất hiện như Copper B75WP, Tilt250EC,Ridomil 72WP …với nồng độ 0,1 – 0,2 %. Phun thuốc theo nguyên tắc 4 đúng

3. Một số bệnh thường gặp khác

a. Bệnh phấn trắng

Bệnh xuất hiện vào cuối tháng 11 dương lịch. Khi có nhiệt độ thấp và độ ẩm không khí cao

Phòng bệnh tốt nhất là trước khi bệnh xuất hiện phun định kỳ dung dịch Boocdo 1% ( pha theo lượng 1 kg phèn xanh + 1 kg vôi cục + 100 lít nước lã) thực hiện pha trộn : Hòa 1 kg phèn xanh với 80 lít nước, hòa riêng 0,1 kg vôi với 20 lít nước còn lại. Sau đó đổ từ từ dung dịch phèn xanh vào dung dịch vôi, vừa đổ vừa khuấy đều.

Lưu ý không hòa vôi vào phèn xanh vì khi phun dung dịch thu được sẽ làm cháy cây hoặc Zineb 0,3%. Ngoài ra, những ngày có sương nên rắc tro bếp cũng là biện pháp tốt



b. Bệnh than đen :

Bệnh xuất hiện trên củ, khi củ sắp thu hoạch và cả trong thời kỳ bảo quản. cách ly những củ bị bệnh. Dùng Zinbe 0,3% để phun trừ

Hiện nay có nhiều loại thuốc đặc trị cho từng nhóm bệnh này như Ridomil, Funguran, Anvil… cấn ử dụng đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và thực hiện tốt các biện pháp cách ly để đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định

Chú ý khi phun thuốc trừ bệnh cho cây ném tuyệt đối không được trộn thuốc bệnh với thuốc sâu để phun 1 lần



4. Sâu xanh da láng : Spodoptera Exigua Hubner

Họ Ngài đêm ( Noctuidace), Bộ cánh vảy ( Lepidopera)



a) Đặc điểm hình thái và sinh học

Hình dạng rất giống sâu xanh nhưng nhỏ con hơn ( dài 10 – 15 cm). Da xanh lục với 2 sọc vàng nâu chạy dọc 2 bên thân mình, không có u gai trên lưng như sâu xanh.

Bướm nhỏ hơn, màu nâu và có một đốm vàng ở giữa cánh rất đặc sắc. Bướm cũng đẻ trứng ban đêm trên lá nhưng thành từng ổ từ 20 – 30 trứng có phủ lông trắng do chùm lông ở cuối bụng của con cái

Chu kỳ sinh trưởng của sâu khoảng 1 tháng, ngắn hơn nhiều so với sâu xanh hay các loài sâu khác cùng họ Noctuidae. Có lẻ vì vậy mà sâu phát triển và gia tăng mật số rất nhanh, lây lan rất dễ vì chúng cũng ăn cả ớt, hành, cà chua, bắp… và kháng thuốc rất mạnh.



b. Biện pháp phòng trừ.

Cũng áp dụng chiến lược tương tự như đối đối với sâu xanh nhưng cần chú ý thêm các điểm sau đây.

Sâu gia tăng mật số nhanh hơn và kháng thuốc cũng mạnh hơn nên chú ý kiểm tra kỷ khi cây cần non để có thể bắt sâu hoặc ổ trứng, hay cần lắm thì phun thuốc ngăn chặn kịp thời không cho bộc phát mật số, nhất là trong vụ Xuân- Hè, là mùa có mật số sâu cao nhất.

Vào cuối vụ Xuân- Hè thì mật số của các loại thiên địch thường tăng cao như nấm ký sinh, vi rút NPV, ong kén trắng... do đó nên hạn chế sử dụng thuốc sâu vào lúc này để bảo vệ chúng.



Khi cần thiết, có thể phun các loại thuốc như Success hoặc Match để phòng trị.

5. Sâu ăn tạp



a. Phân bố và ký chủ.

Sâu ăn tạp là loài có phổ ký chủ rộng, phân bố hầu hết các nơi trên thế giới.

Sâu ăn tạp là một trong những loài sâu ăn lasquan trọng, là loài sâu đa thực có thể phá hại đến 290 loại cây trồng thuộc 99 họ thực vật bao gồm các loại rau đậu, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây lương thực, cây phân xanh...

b. Đặc điểm hình thái và sinh học.

Bướm có chiều dài thân khoảng 20- 25 mm, sải cánh rộng 35- 45 mm. Cánh trước màu nâu vàng, giữa cách có vân trắng, cánh sau màu trắng óng ánh. Bướm có đời sống trung bình từ 1- 2 tuần tùy điều kiện thức ăn.

Trung bình một bướm cái có thể đẻ 300 trứng, nhưng nếu điều kiện thích hợp bướm có thể đẻ từ 900- 2000 trứng.

Thời gian đẻ trứng trung bình của bướm kéo dài 5- 7 ngày đôi khi từ 10- 12 ngày.

Trứng có hình bán cầu, đường kính từ 0,4- 0,5 mm. Bề mặt trứng có những khía dọc từ đỉnh trứng xuống đến đáy và bị cắt ngang bởi những đường khía ngang tạo thành những ô nhỏ.

Trứng mới nở có màu trắng vàng, sau chuyển thành màu vàng tro, lúc sắp nở có màu tro đậm.

Ổ trứng có phủ lớp lông từ bụng sâu mẹ, thời gian ủ trứng từ 4- 7 ngày.

Thời gia phát triển của ấu trùng kéo dài từ 20- 25 ngày, sâu có 5- 6 tuổi tùy thuộc điều kiện môi trường.

Nếu điều kiện thuận lợi sâu có thể dài 35- 53 mm, hình ống tròn. Sâu tuổi nhỏ có màu xanh lục, càng lớn sâu chuyển thành màu nâu đậm.

Trên cơ thể có một sọc vàng sáng chạy ở hai bên hông từ đốt thứ nhất đến đốt thứ 8 của bụng, mổi đốt có một chấm đen rõ, nhưng 2 chấm đen ở đốt thứ nhất to nhất.

Sâu càng lớn, hai chấm đen ở đốt thứ nhất cáng to dần và gần như giao nhau tạo thàn khoang đen trên lưng nên sâu ăn tạp còn được gọi là “sâu khoang”.

Thời gian phát triển nhộng kéo dài 7- 10 ngày, kích thước dài 18- 20 mm. Nhộng sâu ăn tạp có màu xanh đọt chuối, rất mềm ngay khi mới được hình thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu đỏ.

Khi sắp vũ hóa nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối bụng nhộng có thể cử động được.

Nhìn chung, vòng đời của sâu ăn tạp tương đối ngắn trung bình 30,2 ngày, trong đó giai đoạn ấu trùng chiếm trung bình 21,7 ngày, đây là giai đoạn gây hại quan trọng của sâu ăn tạp.

Khả năng sinh sản mạnh cùng với thời gian phá hại kéo dài vì thế sâu ăn tạp là đối tượng gây hại cho rau màu.

c. Tập quán sinh hoạt và cách gây hại.

Bướm thường vũ hóa vào buổi chiều và bay ra hoạt động vào lúc vừa tối, ban ngày bướm đậu ở mặt sau lá hoặc trong các bụi cỏ. Bướm hoạt động từ tối đến nửa đêm, có thể bay xa đến vài chục mét và cao đến 6- 7 mét. Sau khi vũ hóa vài giờ, bướm có thể bắt cặp và một ngày sau đó có thể đẻ trứng.

Sâu ăn tạp ăn phá nhiều loại cây nên có mặt quang năm trên đồng ruộng. Sâu căn sphas mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn nấp. Chiều mát sâu bắt đầu hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm.

Sâu vừ nở ăn gặm vỏ trứng và sống tập trung, nếu bị động sâu bò phân tán hoặc nhả tơ buông mình xuống đất. Sâu tuổi 1- 2 chỉ ăn gặm phần diệp lục của lá và chừa lại lớp biểu bì trắng, từ tuổi 3 trở đi sâu ăn phá mạnh cắn thủng lá và gân lá.

Ở tuổi lớn khi thiếu thức ăn, sâu có tập quán ăn thịt lẫn nhau và không những ăn phá lá cây mà còn ăn trụi cả thân, cành, trái non...Khi làm nhộng, sâu chui xuống đất làm thành một khoang và nằm yên trong đó hóa nhộng.

d. Biện pháp phòng trừ.

+ Biện pháp canh tác.

Đất trước khi trồng cần phải được cày , phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2- 3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa.

Ngài sâu khoang có khuynh hướng thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn, dó đó có thể dùng bẩy chua ngọt để thu hút chúng khio bướm phát triển rộ.

Bẩy chua ngọt: Gồm 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó đem bả mồi vào chậu và đặt ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1m so với mặt đất.



+ Biện pháp sinh học:

Sâu ăn tạp thường bị 4 nhóm ký sinh sau: Côn trùng ký sinh, nấm ký sinh, siêu vi khuẩn và vi khuẩn.



+ Biện pháp hoa học:

Atabron được dùng làm nền phối hợp với các loại thuốc còn lại hoặc với các loại thuốc Cúc tổng hợp sẽ cho hiệu quả phòng trị rất tốt



Sâu ăn tạp cũng rất dể kháng thuống, nên luân phiên nhiều loại thuốc để dùng.

+ Biện pháp phòng trừ tổng hợp:

  • Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt nhộng, phơi đất hay ngâm ruộng một thời gian

  • Dùng hoa Hướng dương hay các loài cây có thể dẫn dụ sâu ăn tạp, trồng xung quanh ruộng canh tác để dể dàng tiêu diệt

  • Dùng bẩy pheromone để dự báo trước sự đẻ trứng của sâu ăn tạp

  • Hàng ngày theo dõi dự báo sự phát triển của sâu, thường xuyên ngắt bỏ ổ trứng và diệt ấu trùng trên những ruộng dẫn dụ

  • Dùng sản phẩm sinh học có nguồn gốc nấm, vi khuẩn khi có những dấu hiệu cắn phá lá đầu tiên, thông thường 10 ngày sau phải phun thuốc lại.

6. Bọ trĩ (Bù lạch).



a. Triệu chứng

Ngoài cây lúa, còn tấn công nhiều cây trồng khác như bắp, mía, thuốc lá, cây họ đậu ...

Bọ trĩ trưởng thành và non đều hút nhựa lá làm cho lá có màu vàng đỏ. Khi mật độ thấp xuất hiện những chấm nhỏ xếp theo hàng dọc trên lá, lá non hầu như bị quăn lại, không hồi phục được.

b.  Đặc điểm hình thái

Trưởng thành nhỏ, dài 1-2 mm có màu đen, râu đầu dài, chiếm 1/3 thân, 2 đuôi cánh hẹp, cánh trước ở phần giữa thắt lại. Trưởng thành đẻ trứng rải rác trong mô lá.

Trứng nhỏ mới đẻ màu trắng sữa, gần nở có màu vàng nhạt. Bọ trĩ non rất giống thành trùng nhưng không cánh màu vàng nhạt.

c.  Đặc điểm sinh học và sinh thái

* Vòng đời:

- Trứng: 3-4 ngày

- Ấu trùng 10-14 ngày

- Trưởng thành: có thể sống đến 3 tuần Bọ trĩ hoạt động cả ban ngày và ban đêm, ban ngày chúng hoạt động tương đối nhanh nhẹn khi bị khua động chúng lẫn tránh sang lá khác hoặc giả chết rơi xuống đất. Chúng ẩn lấp trong lá nõn hoặc các chót lá quăn do không ưa ánh sáng trực xạ. Khi trời râm mát chúng bò ra ngoài.

Tỷ lệ đực cái chênh lệch nhau rất lớn: 95% là con cái và 5% là con đực, những con đực không có vai trò sinh sản gì trong loài. Bọ trĩ sinh sản đơn tính là chủ yếu.

Bọ trĩ gây hại ngay từ khi cây lúa xuất hiện, mật độ tăng dần từ khi lúa hồi xanh đến đẻ nhánh sau đó giảm dần tới lúc lúa trỗ. Trời mưa lớn là bất lợi cho bọ trĩ. Bọ trĩ thường hại nặng những ruộng thiếu nước.

d. Biện pháp phòng trừ

- Biện pháp canh tác: Giữ mực nước ổn định, bón phân cân đối. Sau khi bọ trĩ phá hoại, bón thêm ure giúp cây hồi phục nhanh.

- Đối với những ruộng lúa non, cạn nước, khi mật số bọ trĩ cao cần điều tra số lượng thiên địch trước khi quyết định xử lý thuốc.

- Khi bọ trĩ phá hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc gốc Imidacloprid (Confidor, Gaucho,…), Fipronil (Regent…) để phòng trừ.

Ngoài cây lúa, còn tấn công nhiều cây trồng khác như bắp, mía, thuốc lá, cây họ đậu ...

Bọ trĩ trưởng thành và non đều hút nhựa lá làm cho lá có màu vàng đỏ. Khi mật độ thấp xuất hiện những chấm nhỏ xếp theo hàng dọc trên lá, lá non hầu như bị quăn lại, không hồi phục được.

VI. Thu hoach, để giống.

1.Thu hoạch củ tươi.

Thường thì thu họach khi cây còn tươi (thu hoach sử dụng cả củ, thân, lá). Với mục đích này có thể thu tỉa các cây tốt rồi tiếp tục chăm sóc thu hoạch theo kiểu cuốn chiếu để thường xuyên có thu nhập.



2.Thu hoạch củ già (để cất giữ làm giống).

Củ thương phẩm thu hoạch khi lá đã già, gần khô. Nhổ củ, giũ sạch đất, có thể dùng rỗ thưa có lỗ phù hợp để sàng lọc lấy củ. Để giảm hao hụt cần bảo quản nơi thoáng mát, nên dùng cát sạch, khô để lấp kín lô củ.

Trong quá trình bảo quản cần phải thường xuyên theo dõi lô củ, thay cát kịp thời những chổ bị mưa ướt, chó mèo đái và tiến hành vất bỏ các củ bị bệnh.

3. Chọn giống.

Những ruộng ném có quá trình sinh trưởng phát triển tốt, không bị các loại sâu bệnh gây hại. Củ được chọn làm giống phải có thời gian sinh trưởng trên 180 ngày (6 tháng). Nên chọn những củ đường kính 1- 1,5 cm, không chọn những củ quá lớn hoặc quá nhỏ, củ làm giống được tuyển chọn trên các ruộng sạch sâu bệnh và bảo quản riêng. Trước khi đem trồng vụ sau phải kiểm tra lại lô giống và thử tỷ lệ nảy mầm nhằm chủ động nguồn giống trong sản xuất.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Trường THNN&PTNT Quảng Trị- Bài giảng cây Rau màu

  2. Sở NN&PTNT Quảng Trị- Quy trình kỹ thuật trồng ném

  3. Trung tâm Khuyến nông- khuyến ngư- Tài liệu kỹ thuật trồng ném

  4. Phòng Nông Nghiệp Hải lăng- Tài liệu kỹ thuật trồng ném




Каталог: uploads -> co-so-du-lieu -> 2013 11
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
2013 11 -> SỞ NÔng nghiệp và ptnt tỉnh quảng trị o0o TÀi liệU ĐÀo tạo nghề KỸ thuật trồng và chăm sóc cây cảNH

tải về 3.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương