SỞ NỘi vụ Số: 303 /snv v/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 46.03 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích46.03 Kb.
#18200

UBNDTỈNH HÀ NAM

SỞ NỘI VỤ


Số: 303 /SNV

V/v hướng dẫn thực hiện

Nghị định số 26/2015/NĐ-CP



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nam, ngày 24 tháng 6 năm 2015


Kính gửi:

- Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh;

- Đảng ủy khối các cơ quan; Đảng ủy khối các Doanh nghiệp; Huyện ủy, Thành ủy và UBND các huyện, thành phố.



Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

Căn cứ Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 24/4/2015 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện một số nội dung Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, để triển khai thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ trong toàn tỉnh, đảm bảo đúng quy định của nhà nước, Sở Nội vụ hướng dẫn, cụ thể như sau:


I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thực hiện theo quy định tại Điều 1, 2, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thành phố và ở xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

a) Áp dụng đối với cán bộ được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức mà không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thành phố và ở xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh (sau đây gọi chung là cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm).

b) Cán bộ thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

II. Việc xác định tuổi hưởng chế độ chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP

1. Việc xác định tuổi đối với Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, được xác định theo quy định của Đảng; Nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội.

2. Đối với Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Mục 02, Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 24/4/2015 của Ban Tổ chức Trung ương, cụ thể như sau:

a) Cấp uỷ viên cấp tỉnh không đủ tuổi tái cử là Nam sinh từ tháng 02-1958; là Nữ sinh từ tháng 02-1963 trở về trước (trừ trường hợp được kéo dài thời gian công tác như nam giới).

b) Cấp uỷ viên cấp huyện không đủ tuổi tái cử là Nam sinh từ tháng 11-1957; là Nữ sinh từ tháng 11-1962 trở về trước.

c) Cấp uỷ viên cấp xã không đủ tuổi tái cử là Nam sinh từ tháng 9-1957; là Nữ sinh từ tháng 9-1962 trở về trước.

d) Đối với các cấp ủy viên không đủ tuổi tái cử nêu trên nhưng đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thời gian công tác chỉ còn từ 06 tháng trở xuống tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ cùng cấp (theo Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW) đến thời điểm nghỉ hưu, không thuộc đối tượng hưởng chế độ theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A nguyên là Bí thư Đảng ủy xã X, sinh tháng 9/1955, thời điểm nghỉ hưu ngày 01/10/2015, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm; Đại hội đảng bộ xã X nhiệm kỳ 2015-2020 được tổ chức từ ngày 01-02/4/2015; tại thời điểm này ông Nguyễn Văn A chưa có thông báo nghỉ hưu. Như vậy, thời gian công tác của ông Nguyễn Văn A được tính từ ngày bắt đầu đại hội đảng bộ xã X (ngày 01/4/2015) đến thời điểm ông Nguyễn Văn A nghỉ hưu (ngày 01/10/2015) chỉ còn đủ 06 tháng, theo quy định ông Nguyễn Văn A không thuộc đối tượng hưởng chế độ theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.



III. Chế độ, chính sách  

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi.

a) Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;

- Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:

Tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;

- Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:

+ Cán bộ chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.

+ Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu;

- Đối với cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.

b) Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).

c) Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.

d) Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:

- Dưới 03 tháng thì không tính;

- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm;

- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng một năm.

2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu

a) Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp. Trường hợp không thể bố trí được công tác phù hợp thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3, Mục III Hướng dẫn này.

b) Trường hợp vị trí công tác mới không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trong 06 tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.

3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.

Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không bố trí được vị trí công tác phù hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện các chế độ, chính sách như sau:

a) Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).

b) Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm và cơ quan nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu căn cứ vào mức lương, các khoản phụ cấp và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) được hưởng tại Điểm a, Mục 3.3 Hướng dẫn này, thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành.

c) Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện thoại (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.

d) Trường hợp cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện khi đang công tác được sử dụng thường xuyên xe ô tô con phục vụ công tác, nếu tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh thì báo cơ quan nơi công tác để bố trí xe đưa đón. Trường hợp cơ quan nơi công tác không bố trí được xe đưa đón thì chủ động phương tiện đi lại và được thanh toán theo quy định hiện hành.

đ) Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu không tính vào biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

IV. Nguồn kinh phí: Do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành.

V. Quy định về hồ sơ cá nhân

1. Đơn đề nghị đối với người nghỉ hưu trước tuổi;

2. Bản phô tô sơ yếu lý lịch có chứng thực (mẫu 2c-TCTW);

3. Bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội; Tờ khai chốt thời gian công tác tham gia đóng BHXH (Kèm bản chính để kiểm tra);

4. Bản sao các quyết định liên quan đến diễn biến tiền lương và các loại phụ cấp trong 05 năm (60 tháng) cuối, tính đến khi có Quyết định nghỉ công tác;

5. Bản sao giấy khai sinh (nếu có).



VI. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh; Đảng ủy khối các cơ quan; Đảng ủy khối các Doanh nghiệp; Huyện uỷ, Thành uỷ và UBND các huyện, thành phố:

- Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Hướng dẫn này, lập Tờ trình, danh sách & dự toán kinh phí (theo biểu mẫu), kèm theo hồ sơ cá nhân của các đối tượng nghỉ hưu trước tuổi, gửi về:

+ Đối với Cán bộ, công chức thuộc khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (P. Tổ chức cán bộ) để kiểm tra, tổng hợp.

+ Đối với Cán bộ, công chức thuộc khối quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và Cán bộ cấp xã (do cấp huyện kiểm tra, tổng hợp) gửi về Sở Nội vụ (Phòng XDCQ) để thẩm định.

- Đề nghị hoặc ra quyết định đối với đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ và phân cấp của tỉnh.

- Thực hiện chi trả chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ đối với đối tượng được hưởng.

- Triển khai thực hiện chế độ, chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngay sau tháng liền kề tổ chức Đại hội Đảng, bầu cử Đại biểu HĐND các cấp và Đại hội các Tổ chức chính trị - Xã hội. Riêng năm 2015 thực hiện sau Đại hội Đảng các cấp, cấp xã thực hiện trong tháng 6/2015; cấp huyện thực hiện trong tháng 8/2015; cấp tỉnh thực hiện trong tháng 10/2015.

2. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xem xét tổng hợp đối tượng, hồ sơ đối với cán bộ, công chức nghỉ hưu trước tuổi thuộc khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, gửi về Sở Nội vụ (Phòng XDCQ) để thẩm định.

3. Sở Nội vụ

- Thẩm định, tổng hợp danh sách, dự toán kinh phí cho từng đối tượng nghỉ hưu trước tuổi trình UBND tỉnh xét duyệt gửi Bộ Tài chính để giải quyết theo thẩm quyền; đồng thời gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ;

- Sau khi UBND tỉnh phê duyệt danh sách, dự toán kinh phí cho đối tượng nghỉ hưu trước tuổi sẽ thông báo đến các cơ quan, đơn vị để tiếp tục giải quyết theo thẩm quyền.

- Tổng hợp giải quyết báo cáo UBND tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm tra về việc tính toán chế độ, chính sách các đối tượng được hưởng theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

- Chuyển kinh phí giải quyết cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện việc chi trả chế độ cho các đối tượng sau khi được Bộ Tài chính bổ sung nguồn và quyết toán kinh phí theo quy định.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Căn cứ hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội, xác nhận chốt BHXH và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại Nghị định 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ.

Trong quá trình triển khai thực hiện các vướng mắc được phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ (Qua Phòng XDCQ) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.


Nơi nhận:

- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;

- Như kính gửi;

- Lưu: VT, XDCQ.




GIÁM ĐỐC

(đã ký)

Phạm Gia Luật







tải về 46.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương