SỞ giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN


Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành



tải về 0.69 Mb.
trang8/12
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.69 Mb.
#25298
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành


  1. Vị thế của công ty trong ngành

Mảng dịch vụ dầu khí: chiếm 100% thị phần trong ngành. PETROSETCO là đơn vị có chất lượng dịch vụ cao nhất, uy tín nhất trong mảng dịch vụ đời sống trong số 3 đơn vị đang làm dịch vụ đời sống trên biển và trong bờ.

Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu hàng hóa: PETROSETCO là đơn vị có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, vì thế kinh nghiệm và mối quan hệ là một lợi thế rất lớn của Công ty.

Phân phối điện thoại di động: PETROSETCO là đơn vị duy nhất trong ngành làm đại lý cho Nokia, và là một trong số 04 nhà phân phối hạn chế cho thương hiệu này.

PETROSETCO là đơn vị duy nhất được Tập đoàn giao nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn nhiên liệu mới.



      1. Triển vọng phát triển của ngành

Ngày 09/03/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 386/QĐ-TTG về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 với mục tiêu là :

Phát triển ngành dầu khí trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đồng bộ, bao gồm: tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tồn trữ, phân phối, cung cấp dịch vụ và xuất, nhập khẩu. Xây dựng Tập đòan Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành, nhắm đến thị trường trong nước và quốc tế. Các mục tiêu cụ thể của ngành:



  • Về tìm kiếm thăm dò dầu khí : Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò, gia tăng trữ lượng có thể khai thác; ưu tiên phát triển những vùng nước sâu, xa bờ; tích cực triển khai họat động đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí ra nước ngoài. Phấn đấu gia tăng trữ lượng dầu khí đạt 35-40 triệu tấn quy dầu/năm.

  • Về khai thác dầu khí : Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên dầu khí trong nước để sử dụng lâu dài ; đồng thời tích cực mở rộng họat động khai thác dầu khí ở nước ngòai để bổ sung phần thiếu hụt từ khia thác trong nước. Phấn đấu khai thác dầu thô giữ mức ổn định 18-20triệu tấn/năm và khai thác khí 6-17 tỷ m3/năm.

  • Về phát triển công nghiệp khí : Tích cực phát triển thị trường tiêu thụ khí trong nước, sử dụng khí tiết kiệm, hiệu quả kinh tế cao thông qua sản xuất điện, phân bón, hóa chất, phục vụ các ngành công nghiệp khác, giao thông vận tải và tiêu dùng gia đình. Xây dựng và vận hành an tòan, hiệu quả hệ thống đường ống dẫn khí quốc gia, sẵn sàng kết nối với đường ống dẫn khí khu vực Đông Nam Á phục vụ cho nhu cầu sản xuất nhập khẩu khí. Riêng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam sản xuất 10-15% tổng sản lượng diện của cả nước.

  • Về công nghệ chế biến dầu khí: Tích cực thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư từ nước ngòai để phát triển nhanh công nghiệp chế biến dầu khí. Kết hợp có hiệu quả giữa các công trình lọc, hóa dầu, chế biến khí để tạo ra được các sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của thị trường ở trong nước và làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.

  • Về phát triển dịch vụ dầu khí : Thu hút tối đa các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng doanh thu của ngành. Phấn đấu đến năm 2010, doanh thu dịch vụ kỹ thuật dầu khí đạt 20-25%, đến năm 2015 đạt 25-30% tổng doanh thu của ngành và ổn định đến năm 2025.

  • Về phát triển khoa học – công nghệ : Tăng cường phát triển tiềm lực khoa học – công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại để hiện đại hóa nhanh ngành Dầu khí; xây dựng lực lượng cán bộ, công nhân dầu khí mạnh cả về chất và lượng để có thể tự điều hành được các họat động dầu khí cả ở trong nước và nước ngoài.



    1. Chính sách đối với người lao động

      1. Số người lao động trong Công ty

Tổng số lao động của Công ty đến 30/06/2007 là 1.262 người; Trong đó:

  • Theo trình độ:

- Trình độ trên đại học: 08 người

- Trình độ đại học và cao đẳng: 194 người

- Trình độ trung cấp: 144 người

- Trình độ sơ cấp: 102 người

- Công nhân kỹ thuật: 597 người

- Lao động phổ thông: 217 người



  • Theo hình thức hợp đồng lao động:

  • Lao động có HĐLĐ không xác định thời hạn và biên chế: 580 người

  • Lao động hợp đồng từ 1-3 năm: 616 người

  • Lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm: 66 người



      1. Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp

Chính sách đào tạo:

Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, Công ty luôn chú trọng tới công tác đào tạo nguồn nhân lực trong nước và hoạt động ở nước ngoài, và có chính sách khuyến khích người lao động thường xuyên học tập, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc sản xuất kinh doanh.



Chính sách lương, thưởng:

Tiền lương tiền thưởng được trả cho người lao động theo quy chế lương, thưởng của Công ty, dựa trên cơ sở đánh giá công việc đảm nhận và hiệu quả đạt được của từng chức danh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quy chế trả lương được xây dựng đúng luật nhưng vẫn bảo đảm được tính công bằng và khả năng khuyến khích sự đóng góp của các cá nhân và tập thể có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.



Chính sách trợ cấp:

Bên cạnh chính sách tiền lương, tiền thưởng, người lao động làm việc tại Công ty còn được hưởng các chế độ phúc lợi khác theo quy định trong Thoả ước lao động tập thể như: trợ cấp trong những dịp lễ Tết, hiếu hỉ, ốm đau, …. Chính sách trợ cấp đã phần nào tạo được sự phấn khởi, thái độ tích cực và sự gắn bó lâu dài với Công ty nơi người lao động.





    1. tải về 0.69 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương