1.2.5.2Hiện trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày 1.2.5.2.1Nhận dạng các ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày
Các ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương bao gồm:
-
Công nghiệp thuộc da
-
Công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu ngành giày da
-
Công nghiệp sản xuất da đã thuộc
-
Công nghiệp hóa chất
-
Công nghiệp sản xuất khuôn mẫu
-
Công nghiệp cơ khí: sản xuất các loại dao dùng cho ngành da – giày
Trong các ngành công nghiệp trên, công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu ngành da – giày chiếm số lượng lớn nhất với 40 doanh nghiệp, công nghiệp sản xuất da đã thuộc đứng vị trí thứ ba với 7 doanh nghiệp. Các ngành công nghiệp còn lại có số lượng không đáng kể, chỉ 1 – 2 doanh nghiệp mỗi ngành. Phần lớn các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày được thành lập từ năm 2007 – 2008 nên đang trong giai đoạn triển khai dự án, nhiều doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động.
1.2.5.2.2Quy mô ngành công nghiệp hỗ trợ ngành giày - da -
Số lượng ngành công nghiệp hỗ trợ ngành giày - da
Số lượng các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ngành giày da tăng nhanh qua các năm, tốc độ tăng bình quân 13,8%/năm giai đoạn 2006 – 2009.
Bảng 33: số lượng doanh nghiệp hỗ trợ ngành da – giày qua các năm
Mã ngành
|
Ngành
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
|
Tổng số
|
60
|
67
|
82
|
90
|
97
|
151
|
SX va li, túi sách, yên đệm
|
11
|
10
|
15
|
20
|
24
|
|
SX vali, túi xách và các loại tương tự, SX yên đệm
|
10
|
9
|
12
|
16
|
19
|
152
|
SX giày dép
|
50
|
57
|
67
|
70
|
72
|
|
Tỷ trọng so với ngành công nghiệp da – giày (%)
|
34,88
|
40,36
|
46,07
|
53,89
|
55,43
|
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Dương
-
Lao động ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày.
Lao động ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày tăng bình quân 3,4%/năm giai đoạn 2006 – 2009, lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao nhất là sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da – giày, bao gồm sản xuất đế giày, mũ giày, thuộc da,….
Bảng 34: lao động công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày qua các năm
Mã ngành
|
Ngành
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
15
|
Tổng số (Người)
|
92.905
|
101.296
|
114.233
|
112.461
|
106.160
|
151
|
SX va li, túi sách, yên đệm
|
10.099
|
10.648
|
12.434
|
15.955
|
15.515
|
|
SX vali, túi xách và các
loại tương tự, SX yên đệm
|
10.081
|
10.605
|
12.115
|
15.553
|
15.085
|
152
|
|
82.906
|
90.648
|
101.799
|
96.506
|
90.627
|
|
SX giày dép
|
82.906
|
90.648
|
101.799
|
96.506
|
90.627
|
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Dương
-
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày
Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày năm 2009 đạt gần gấp đôi so với năm 2005, khu vực sản xuất nguyên phụ liệu cho sản phẩm da – giày chiếm tỷ trọng cao nhất.
Bảng 35: Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày theo giá thực tế (Tr. Đồng)
|
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
15
|
Tổng số
|
5.749.283
|
7.477.183
|
8.717.568
|
9.603.098
|
11.223.536
|
151
|
SX va li, túi sách, yên đệm
|
671.502
|
1.085.276
|
1.569.946
|
1.680.476
|
2.096.818
|
|
SX vali, túi xách và các
loại tương tự, SX yên đệm
|
670.031
|
1.082.644
|
1.036.534
|
1.098.714
|
1.739.211
|
152
|
SX giày dép
|
5.117.352
|
6.391.907
|
7.147.622
|
7.922.621
|
9.125.247
|
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Dương
-
Năng suất lao động ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày
Công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày có năng suất lao động thấp trong các ngành công nghiệp dệt – may, da – giày, cơ khí, điện tử – tin học, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá sản xuất giá thực tế năm 2009 đạt 105,7 triệu đồng/người/năm. Mặc dù năng suất lao động có tăng lên nhưng nhìn chung vẫn còn khá thấp.
Bảng 36: Năng suất lao động công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày (Tr. Đồng/người/năm)
Mã ngành
|
Ngành
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
15
|
Tổng số
|
61,9
|
73,8
|
76,3
|
85,4
|
105,7
|
151
|
SX va li, túi sách, yên đệm
|
66,5
|
101,9
|
126,3
|
105,3
|
135,2
|
|
SX vali, túi xách và các loại tương tự, SX yên đệm
|
66,5
|
102,1
|
85,6
|
70,6
|
115,3
|
152
|
SX giày dép
|
61,7
|
70,5
|
70,2
|
82,1
|
100,7
|
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Dương
1.2.5.2.3Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày
Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp da – giày đạt mức trung bình và tiên tiến. Theo kết quả điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứu đề án, máy móc thiết bị được khảo sát có trình độ công nghệ ở mức tiên tiến đạt 43%, ở mức trung bình đạt 51,2% và lạc hậu là 2,8%.
1.2.5.2.4Thị trường tiêu thụ ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày
Nhu cầu nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp da – giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong những năm qua là rất lớn. Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp da – giày tăng bình quân 10,8%/năm giai đoạn 2001 - 2010. Năm 2010 tỉnh Bình Dương nhập khẩu 274 triệu USD nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp da – giày, con số này giảm đáng kể so với năm 2008 (năm 2008 nhập khẩu 478 triệu USD).
Mặc dù nhu cầu nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp da – giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương là rất lớn nhưng thị trường tiêu thụ của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày chủ yếu vẫn là thị trường nước ngoài. Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đề án doanh thu tại thị trường trong nước chỉ chiếm 15,2% tổng doanh thu, doanh thu thị trường nước ngoài chiếm đến 84,8% tổng doanh thu.
Bảng 37: Sản lượng đế giày xuất khẩu
Giá trị (1000 đôi)
|
Tốc độ tăng b/q (%/năm)
|
2000
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2001 - 2010
|
13.130
|
13.397
|
29.578
|
39.955
|
8.521
|
10.581
|
11.820
|
-1,05
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương
Các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da – giày gặp khó khăn lớn nhất khi tiêu thụ ở thị trường trong nước là khó thâm nhập vào thị trường vì các nhà sản xuất giày dép có nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ổn định. Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đề án, 75% các ý kiến của ngành da – giày cho rằng doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu ngành da – giày khó thâm nhập thị trường do các nhà sản xuất giày dép đã có thị trường cung cấp ổn định,
1.2.5.2.5Công tác xúc tiến thương mại
Công tác xúc tiến thương mại công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó hình thức được các doanh nghiệp đánh giá cao là thông qua công tác tiếp thị và qua các cuộc triển lãm, hội chợ.
Bảng 38: Các hình thức xúc tiến thương mại được áp dụng (%)
Quảng cáo
|
Qua website Cty
|
DN tự tiếp thị
|
Triển lãm
|
Qua Cty tiếp thị
chuyên nghiệp
|
Qua Cty mẹ
|
15,38
|
7,69
|
30,77
|
7,69
|
0,00
|
38,46
|
Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đề án
Bảng 39: Hiệu quả của các hình thức xúc tiến thương mại được áp dụng (%)
Quảng cáo
|
Qua website Cty
|
DN tự tiếp thị
|
Triển lãm
|
Qua Cty tiếp thị
chuyên nghiệp
|
Qua Cty mẹ
|
15,79
|
15,79
|
31,58
|
15,79
|
5,26
|
15,79
|
Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đề án
Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đề án cho thấy có đến 31,6% doanh nghiệp cho rằng hình thức xúc tiến thương mại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất chính là qua công tác tiếp thị của doanh nghiệp.
1.2.5.2.6Mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày.
Mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong những năm qua chưa thật sự rõ nét. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu, tiêu thụ ở thị trường nội địa không đáng kể, trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm ngành da giày phải nhập khẩu nguyên liệu.
Hình 3: Cơ cấu doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày (%).
Tiêu thụ trong nước
|
Tiêu thụ ngoài nước
|
Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đề án
Các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da – giày chủ yếu cũng là gia công cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để xuất khẩu, đặc biệt là công ty mẹ nên tiêu thụ ở thị trường nội địa chiếm tỷ trọng thấp.
1.2.5.2.7Phân bố ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày
Các ngành công nghiệp hỗ trợ ngành da – giày chủ yếu phân bố bên ngoài các khu công nghiệp. Theo số liệu của Sở Công thương tỉnh Bình Dương, có đến 52,2% cơ sở doanh nghiệp nằm ngoài các khu công nghiệp, 47,8% nằm trong các khu công nghiệp. Đáng chú ý có đến 7 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc da nằm ngoài khu công nghiệp. Đây là lĩnh vực hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |