Số: 85/2010/tt-bqp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 11. Tổ chức lực lượng dân quân tự vệ biển



tải về 239.37 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích239.37 Kb.
#26427
1   2   3

Điều 11. Tổ chức lực lượng dân quân tự vệ biển

1. Tổ chức lực lượng dân quân biển

Đối với tàu, thuyền của hợp tác xã, tổ, đội đoàn kết, dòng họ, hộ cá thể hoạt động trên biển: Chọn một số chủ tàu, thuyền, thuyền trưởng, tài công, người lao động là người địa phương, một số người lao động ở địa phương khác có giấy chứng nhận dân quân tự vệ, có uy tín, đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật dân quân tự vệ, biên chế vào dân quân biển, tỷ lệ chiếm từ 50% đến 80% tổng số người lao động trên tàu, thuyền; cấp tiểu đội bố trí trên 2 đến 3 tàu thuyền, trung đội bố trí trên 4 đến 6 tàu thuyền cùng hoạt động trên một ngư trường.

2. Tổ chức tự vệ biển

a) Đối với các doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ, trên tàu, thuyền của doanh nghiệp phải có ít nhất 30% người lao động là người của địa phương; tuyển chọn những chủ tàu, thuyền trưởng, tài công và thuyền viên có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật dân quân tự vệ, biên chế vào lực lượng tự vệ biển; quy mô tổ chức cấp tổ, tiểu đội, trung đội.

b) Đối với các doanh nghiệp hoạt động trên biển được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ có thẩm quyền: 100% doanh nghiệp phải tổ chức đơn vị tự vệ trên các tàu, thuyền, các giàn khoan thăm dò, trạm Hải đăng, phương tiện khác khai thác trên biển; biên chế 100% cán bộ, thuyền viên trên tàu, thuyền, các giàn khoan thăm dò, trạm Hải đăng, phương tiện khai thác trên biển vào tự vệ; quy mô tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này.

3. Không biên chế người lao động là quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên vào đơn vị dân quân tự vệ biển.

Điều 12. Tổ chức lực lượng dân quân thường trực

1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, các xã biên giới đất liền, xã đảo, xã ven biển, xã nội địa trọng điểm quốc phòng - an ninh, huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã trong trạng thái thường xuyên tổ chức dân quân thường trực quân số từ 7 đến 10 người; trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu hoặc trạng thái quốc phòng cao hơn, thì được tổ chức từ tiểu đội tăng cường đến trung đội;

2. Khi thay đổi lực lượng dân quân thường trực phải có số cũ xen kẽ với số mới, tỷ lệ thay đổi không quá 50% quân số.

Điều 13. Xây dựng đề án, chính sách về tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ

1. Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án, chính sách tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng đề án, chính sách tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn.

2. Nội dung kế hoạch, đề án

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Quy mô, tổ chức lực lượng dân quân tự vệ;

c) Đào tạo Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ.

d) Biên chế, xây dựng trụ sở, trang thiết bị của Ban chỉ huy quân sự cấp xã và nơi ăn, nghỉ cho lực lượng dân quân thường trực, dân quân cơ động khi huy động thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Luật dân quân tự vệ;

đ) Sản xuất, trang bị vũ khí tự tạo và công cụ hỗ trợ cho dân quân tự vệ nòng cốt;

e) Xây dựng thao trường, bãi tập phục vụ cho tập huấn cán bộ, huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập của lực lượng dân quân tự vệ;

g) Xây dựng lực lượng dân quân thường trực biên giới, xã đảo, xã trọng điểm quốc phòng - an ninh;

h) Xây dựng các trung đội dân quân cơ động cấp xã, trung đội, đại đội dân quân cơ động cấp huyện;

i) Xây dựng các trung đội súng máy phòng không 12,7mm, 14,5mm, trung đội ĐKZ 82mm, trung đội cối 82mm cấp huyện, đại đội pháo phòng không 23mm hoặc 37mm-1, đại đội pháo binh 105mm hoặc 85mm hoặc 76,2mm, tiểu đoàn tự vệ cấp tỉnh;

k) Xây dựng điểm trung đội tự vệ doanh nghiệp ngoài nhà nước;

l) Xây dựng trung đội dân quân trên biển khai thác, đánh bắt cá xa bờ;

m) Huấn luyện dân quân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt đủ điều kiện trở thành quân nhân dự bị hạng 1.

3. Xây dựng chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ

a) Trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn và các chi phí khác cho dân quân tự vệ nòng cốt, dân quân tự vệ rộng rãi khi huy động thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Luật dân quân tự vệ;

b) Trang phục, sao mũ, phù hiệu cho lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt;

c) Chính sách cho dân quân tự vệ biển làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển và chính sách cho dân quân tự vệ biển khi tham gia nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển, đảo;

d) Chính sách đối với dân quân thường trực xã biên giới, xã đảo, xã trọng điểm quốc phòng, an ninh;

đ) Chính sách đối với dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;

e) Chính sách trả lương, phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, phụ cấp thâm niên, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe đối với tự vệ;

g) Chính sách tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trong thời gian làm nhiệm vụ của tự vệ nòng cốt;

h) Chính sách đối với dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh.

4. Cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các đề án và chính sách theo phạm vi thẩm quyền.

Điều 14. Số lượng, cơ cấu Ban chỉ huy quân sự cấp xã

1. Số lượng cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã:

a) Xã loại 1, xã loại 2 theo quy định tại Nghị định 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, xã trọng điểm quốc phòng - an ninh được biên chế không quá 5 người gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và 02 Chỉ huy phó.

b) Các xã còn lại biên chế 4 người gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Chỉ huy phó.

2. Cơ cấu cán bộ của Ban chỉ huy quân sự cấp xã:

a) Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy (chi bộ) cấp xã kiêm nhiệm;

c) Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã kiêm nhiệm;

d) Chỉ huy phó là cán bộ không chuyên trách hoặc cán bộ chuyên trách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí trong số lượng được tăng thêm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; xã biên giới đất liền, xã đảo thường bố trí cán bộ chuyên trách.

đ) Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm được xem xét để bổ nhiệm lại.



Điều 15. Cơ cấu, số lượng cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở  

1. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở

a) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức các đơn vị thành viên thuộc Bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế không do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức các đơn vị cấp dưới của các đơn vị thành viên thuộc Bộ, ngành Trung ương, các Công ty thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty không do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức của các sở, ngành thuộc cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc khối huyện ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban chỉ huy quân sự được thành lập theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Số lượng cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở biên chế 4 người, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, khu vực hoạt động, đơn vị quản lý đa ngành nghề, đa lĩnh vực số lượng từ 5 đến 6 người;

a) Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;

b) Chính trị viên là bí thư Đảng ủy (chi bộ) kiêm nhiệm;

c) Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nghiệm thường do Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh kiêm nhiệm;

d) Chỉ huy phó, bố trí 1 người hoặc 2 đến 3 người, trong đó có 1 chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự đảm nhiệm;

3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở các đơn vị thành viên thuộc Bộ, ngành Trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh nào thì do Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh ở nơi đó quyết định thành lập hoặc giải thể.



Điều 16. Thành phần chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ

1. Chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn gồm: Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Chính trị viên hải đoàn, Tiểu đoàn phó, Hải đoàn phó, Chính trị viên phó tiểu đoàn, Chính trị viên phó hải đoàn.

2. Chỉ huy đại đội, hải đội gồm: Đại đội trưởng, Hải đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Chính trị viên hải đội, Đại đội phó, Hải đội phó, Chính trị viên phó đại đội, Chính trị viên phó hải đội.

3. Chỉ huy trung đội, tiểu đội và tương đương chỉ bố trí 01 cấp trưởng.

4. Trung đội trưởng cơ động cấp xã thường do Thôn đội trưởng ở thôn nơi đặt trụ sở hoặc gần trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm. Đối với thôn tổ chức cấp trung đội hoặc cấp tiểu đội hoặc tổ dân quân tại chỗ, chức danh Trung đội trưởng hoặc tiểu đội trưởng hoặc tổ trưởng dân quân tại chỗ do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm. Các tiểu đội dân quân trong trung đội dân quân tại chỗ được bố trí các tiểu đội trưởng dân quân tại chỗ.

5. Thôn đội trưởng được bố trí kiêm trưởng thôn khi địa phương có yêu cầu.



Điều 17. Trang thiết bị chuyên ngành quân sự ở trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã

a) Bảng chức trách, nhiệm vụ, biển tên của từng chức danh trong Ban chỉ huy quân sự; các mẫu biểu thống kê, hệ thống sổ sách đăng ký, quản lý dân quân tự vệ nòng cốt, công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ và số nhật ký trực chỉ huy, sổ bàn giao ca trực.

b) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác quốc phòng, quân sự địa phương, 01 số báo Quân đội nhân dân, 01 số tạp chí Dân quân tự vệ - Giáo dục quốc phòng - an ninh;

c) Trang thiết bị, cơ sở vật chất bảo đảm cho dân quân làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, hoạt động, huấn luyện và phòng thủ dân sự;

d) Các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác chỉ huy.

2. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở

a) Được trang bị theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Căn cứ vào lĩnh vực quản lý ngành được trang bị theo tính chất quy định riêng của từng ngành.

3. Tiêu chuẩn vật chất cơ bản của cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương do Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.



Điều 18. Trình tự tổ chức thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở

1. Thành lập Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương

a) Người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương đề xuất với Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành Trung ương xem xét và đề nghị thành lập Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành và bổ nhiệm chức danh cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, số lượng từ 4 đến 6 người về Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ - Cơ quan Thường trực công tác quốc phòng Bộ, ngành Trung ương và địa phương);

b) Cục Dân quân tự vệ phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương báo cáo cấp có thẩm quyền để trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định thành lập Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương và bổ nhiệm các chức danh cán bộ chỉ huy trong Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương.

2. Thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở

a) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ yêu cầu các cơ quan, tổ chức đủ điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có văn bản đề nghị thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và bổ nhiệm các chức danh cán bộ chỉ huy trong Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

b) Căn cứ vào đề nghị của cơ quan, tổ chức, Tư lệnh Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh ra quyết định thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và bổ nhiệm các chức danh cán bộ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

3. Thủ tục việc giải thể Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và miễn nhiệm các chức danh cán bộ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện tương tự các bước như thủ tục thành lập.



Điều 19. Trình tự thành lập, giải thể đơn vị dân quân tự vệ

1. Trình tự thành lập

a) Căn cứ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của địa phương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện khảo sát nắm tình hình; Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trách nhiệm phối hợp xây dựng văn bản đề nghị thành lập đơn vị dân quân tự vệ;

b) Căn cứ đề án tổ chức lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; Ban chỉ huy quân sự cấp huyện hướng dẫn cho cấp xã, cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch tổ chức xây dựng đơn vị dân quân tự vệ, đề nghị cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thẩm tra ra quyết định thành lập và bổ nhiệm các chức danh cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ;

2. Việc giải thể đơn vị dân quân tự vệ, miễn nhiệm các chức danh cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thực hiện các bước tương tự như thành lập đơn vị dân quân tự vệ.

Điều 20. Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ nòng cốt

1. Việc cử sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp

a) Các doanh nghiệp quốc phòng có tổ chức lực lượng tự vệ;

b) Khi huy động dân quân tự vệ độc lập hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự ngoài địa bàn cấp xã;

c) Khi xảy ra bạo loạn ở địa phương phải huy động lực lượng dân quân tự vệ từ nơi khác đến theo lệnh của cấp có thẩm quyền;

d) Khi huy động lực lượng dân quân tự vệ tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.

2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, người đứng đầu doanh nghiệp quốc phòng ra quyết định cử sỹ quan chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương 3.

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN CÁN BỘ VÀ HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT

Điều 21. Đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã

1. Hình thức đào tạo

a) Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở;

b) Đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở;

c) Đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở;

d) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên cao đẳng ngành quân sự cơ sở;

đ) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở;

e) Đào tạo liên thông từ cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở.

2. Đối tượng đào tạo

a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo; cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt; đội ngũ cán bộ đảng viên đang công tác ở cấp xã; quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ quân đội có kỳ hạn chuyển về địa phương công tác trong quy hoạch nguồn cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, được xét tuyển hoặc thi tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b) Đối tượng được ưu tiên tuyển sinh: Con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; người dân tộc thiểu số ở những vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người có cha, mẹ ở vùng cao, miền núi (trừ thị xã, thị trấn) có hộ khẩu thường trú từ 05 năm trở lên;

c) Đối tượng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển: Thực hiện theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42 Thông tư số 11/2010/TT-BQP ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn tuyển sinh quân sự năm 2010 hoặc theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Quốc phòng.

2. Tiêu chuẩn đào tạo

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Tuổi đời dự các khóa đào tạo được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này không quá 25 tuổi với đối tượng nguồn, không quá 27 tuổi đối với đối tượng giữ cương vị trung đội trưởng dân quân tự vệ trở lên, không quá 29 tuổi đối với các đối tượng được quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, không quá 32 tuổi đối với đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

c) Trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên;

d) Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong thời gian thực hiện khóa đào tạo;

đ) Đủ sức khỏe thực hiện các khóa đào tạo;

e) Đào tạo liên thông đối với người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở hoặc cao đẳng ngành quân sự cơ sở; người có kết quả học tập đạt loại khá trở lên được dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; người tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 01 năm làm việc đúng chuyên môn tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Chương trình đào tạo

a) Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, chương trình khung cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở;

b) Bộ Quốc phòng căn cứ chương trình khung xây dựng chương trình chi tiết và quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật dân quân tự vệ.

4. Thời gian đào tạo

a) Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở 18 tháng;

b) Đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ nguồn quy hoạch cán bộ cấp xã thời gian 36 tháng;

c) Đào tạo đại học ngành quân sự cơ sở từ nguồn quy hoạch cán bộ cấp xã thời gian 48 tháng;

d) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên cao đẳng ngành quân sự cơ sở 18 tháng;

đ) Đào tạo từ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở 36 tháng;

e) Đào tạo từ cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở 18 tháng;

5. Người có bằng tốt nghiệp đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều này được đề nghị, xét phong quân hàm sỹ quan dự bị theo quy định của pháp luật.

6. Ban tuyển sinh quân sự các cấp có trách nhiệm giúp cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng cấp tổ chức hướng dẫn, sơ tuyển, cử tuyển, xét tuyển theo chỉ tiêu hằng năm được giao, tổ chức chặt chẽ các đợt tập trung thí sinh thuộc đối tượng dự các khóa đào tạo chính quy từ nguồn đào tạo cao đẳng, đại học về các trường quân sự Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; căn cứ vào quy hoạch đào tạo cán bộ quân sự cấp xã của địa phương, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyển chọn người đi đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

Điều 22. Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ

1. Bồi dưỡng

a) Đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương phải được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại Học viện Quốc phòng và các nhà trường trong Quân đội, nội dung theo quy định tại chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ, công chức và đảng viên (ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng); hằng năm, căn cứ nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, Bộ Quốc phòng quy định chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; cập nhật các nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh mới, thời gian từ 2 đến 3 ngày;

b) Đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo, cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự phải được bồi dưỡng tại Trường quân sự quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trường quân sự cấp tỉnh.

2. Tập huấn cán bộ

a) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, cán bộ tiểu đoàn, cán bộ đại đội, trung đội, khẩu đội trưởng, pháo phòng không, pháo binh; trung đội trưởng, tiểu đội trưởng công binh; cán bộ chỉ huy hải đoàn, hải đội, trung đội trưởng dân quân tự vệ biển được tập huấn tại trường quân sự cấp tỉnh, trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và tại vùng Hải quân.

b) Cán bộ trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ cơ động, tại chỗ, Thôn đội trưởng; cán bộ tiểu đội, tổ dân quân tự vệ thông tin, trinh sát, phòng hóa, y tế được tập huấn, tại Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

3. Nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo quy định tại Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng ban hành quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt.



Điều 23. Giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt

1. Chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt được giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, pháp luật theo chương trình 4 năm và nâng cao theo quy định tại Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng ban hành quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ chỉ huy vùng Hải quân căn cứ vào chương trình huấn luyện do Bộ Quốc phòng quy định, sự chỉ đạo trực tiếp của Quân khu, Quân chủng Hải quân và tình hình cụ thể của từng địa phương xác định nội dung huấn luyện cho phù hợp. Thực hiện phương châm huấn luyện cơ bản, thiết thực, chất lượng, vận dụng sáng tạo và hợp lý, sát với yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương.

3. Thời gian giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự của dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 34 của Luật dân quân tự vệ, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra địa phương, cơ sở về việc tổ chức giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho các đối tượng dân quân tự vệ đúng, đủ thời gian, đảm bảo chất lượng theo chương trình, nội dung quy định.

4. Phân cấp huấn luyện

a) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở trực tiếp tổ chức giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho chiến sỹ năm thứ nhất, tại chỗ, cơ động, y tế và nơi tổ chức dân quân thường trực của cấp xã; nơi có điều kiện chiến sỹ mới được tập trung huấn luyện tại cụm xã hoặc Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

b) Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ cơ động, dân quân thường trực thuộc quyền, trung đội súng máy phòng không 14,5mm, 12,7mm, trung đội súng cối 82mm, pháo ĐKZ 82mm, trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa thuộc huyện;

c) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ pháo phòng không 23mm hoặc 37mm-1, pháo binh 105mm hoặc 85mm hoặc 76,2mm, tiểu đoàn tự vệ và lực lượng dân quân tự vệ cơ động được điều động làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội;

d) Đối với tự vệ biển: Tự vệ các Hải đoàn, Hải đội do Quân chủng Hải quân quản lý, chỉ đạo tổ chức huấn luyện tại các Hải đoàn, Hải đội; dân quân tự vệ biển của các tỉnh, thành phố do cấp huyện tổ chức huấn luyện;


Каталог: Resources -> File -> Sinhvien -> Vanbanphapquy -> vb25-9-11
File -> VÀ phát triển nông thôN
File -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 122/2001/QĐ-ttg ngàY 21 tháng 8 NĂM 2001 VỀ TỔ chức quản lý HỘi nghị, HỘi thảo quốc tế TẠi việt nam thủ TƯỚng chính phủ
File -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do – Hạnh phúc
vb25-9-11 -> CỦa thủ TƯỚng chính phủ SỐ 23/2006/ct-ttg ngàY 12 tháng 7 NĂM 2006 VỀ việc tăng cưỜng công tác y tế trong các trưỜng họC
File -> Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
File -> Số: 3a kh/Đtn đOÀn tncs hồ chí minh
File -> SỬA ĐỔI, BỔ sung đIỀU 2 thông tư SỐ 187/2010/tt-btc ngàY 22/11/2010 CỦa bộ TÀi chính quy đỊnh về CƠ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồNG, VẬt nuôI, thuỷ SẢN ĐỂ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, DỊch bệNH
Vanbanphapquy -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Vanbanphapquy -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ TÀi chính bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI

tải về 239.37 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương