Số: 49/2003/QĐ-ub đồng Hới, ngày 16 tháng 09 năm 2003



tải về 0.55 Mb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích0.55 Mb.
#1846
  1   2   3   4   5
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUẢNG BÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 49/2003/QĐ-UB Đồng Hới, ngày 16 tháng 09 năm 2003




QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH


V/v ban hành "Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục Quảng Bình

từ năm 2003 đến 2005 và 2010"



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH



- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;

- Theo đề nghị của Giám đốc sở Giáo dục - Đào tạo tại Công văn số 739/GD ngày 12 tháng 9 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH



Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy hoạch phát triển nghiệp Giáo dục Quảng Bình từ năm 2003 đến 2005 và 2010"

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Tài chính - Vật giá, Kế hoạch - Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo; Trưởng Ban tổ chức Chính quyền tỉnh, các thành viên Hội đồng Giáo dục tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH

Nơi nhận: CHỦ TỊCH

- Như điều 3;

- TT Tỉnh ủy;

- TT HĐND tỉnh; (Đã ký)

- CT, Các PCT UBND tỉnh;

- UBMT TQVN tỉnh; Phan Lâm Phương

- VP Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;

- Các Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;

- UBND các huyện, thị xã;

- Lưu VT, NC-VX, KTTH, TCHC.



PHỤ LỤC


PHẦN THỨ HAI

THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC

ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUẢNG BÌNH

I. THỜI CƠ:

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triển năng động của các nền kinh tế trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa; đặc biệt ở nước ta quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN, sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu học tập tăng lên. Do đó, vai trò và vị trí của giáo dục đã trở thành hàng đầu trong việc đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội.

Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục. Nhiều Nghị quyết của Đảng, chính sách của nhà nước trong giai đoạn hiện nay, đã tạo cho giáo dục có cơ hội mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng toàn diện.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà từ nay đến năm 2005 và năm 2010; các dự án đầu tư trong và ngoài nước, mở ra cho giáo dục một thị trường rộng lớn về đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài đáp ứng nhu cầu phát triển các mục tiêu kinh tế về công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, xã hội và văn hóa.



II. THÁCH THỨC:

Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan điểm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức qúa trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội, gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học - công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức - chuyển sang cung cấp người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống ... là những thách thức gay gắt, mà nội lực ngành giáo dục phải vượt qua để tạo sự chuyển biến cơ bản trong nâng cao chất lượng giáo dục.

Giáo dục Quảng Bình một mặt phải khắc phục yếu kém bất cập, phát triển mạnh mẽ để thu hẹp khoảng cách với nhiều tỉnh đi đầu phong trào giáo dục trong cả nước; những nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác, phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh quy mô và đòi hỏi gấp rút nâng cao chất lượng.

Để giáo dục Quảng Bình tạo được bước chuyển biến cơ bản, toàn diện và giữ được sự ổn định vững chắc, cần phải huy động nhiều nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục. Tuy nhiên, Quảng Bình là một tỉnh nghèo, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, nên vấn đề huy động kinh phí để xây dựng trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu mới là thách thức rất lớn đối với cấp ủy, chính quyền và nhân dân trong tỉnh.


PHẦN THỨ BA


QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010

I. NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU ĐỂ ĐIỀU CHỈNH VÀ LẬP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TỪ NĂM 2003 ĐẾN 2010.

1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình năm 2000-2010, bao gồm các mục tiêu, chương trình phát triển vùng kinh tế, ngành kinh tế được Thường vụ Tỉnh ủy thông qua.

2. Quyết định số 201/2001 của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010.

3. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước được thể hiện ở các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo. Những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Những yêu cầu, chỉ tiêu cơ bản phát triển giáo dục được cụ thể hóa ở Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII.

4. Những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo về mục tiêu phát triển các ngành học, cấp học, về quy chế tổ chức các loại trường học và về chỉ tiêu xây dựng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất trường học. Các văn bản quy định của UBND tỉnh đối với ngành Giáo dục - Đào tạo.

5. Những thành tựu cơ bản của sự nghiệp Giáo dục Quảng Bình trong phát triển quy mô, sắp xếp bố trí mạng lưới giáo dục và các điều kiện cơ bản cho phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đã đạt được sau 10 năm đổi mới giáo dục.

6. Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg, ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách Giáo dục mầm non.

II. MỤC TIÊU CHUNG:

Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Thực hiện đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục ở các cấp học, ngành học; mở rộng hợp lý quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu qủa giáo dục; chăm lo phát triển giáo dục mầm non. Củng cố vững chắc kết qủa phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, đầy mạnh phổ cập trung học cơ sở, từng bước triển khai phổ cập bậc trung học, xây dựng xã hội học tập. Tiếp tục chấn chỉnh kỷ cương nền nếp, cải tiến thi cử, đánh giá kết qủa học tập và rèn luyện trong học sinh; tăng cường xã hội hoá giáo dục; phát triển giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc và các địa bàn đặc biệt khó khăn; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.

Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế. Xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng hiệu qủa, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở đáp ứng và phát huy nội lực phát triển sự nghiệp giáo dục; gắn phát triển sự nghiệp giáo dục và phát triển chiến lược KT-XH của địa phương.

III. MỤC TIÊU CỤ THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2005 VÀ NĂM 2010.

1. Giáo dục mầm non:

Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 0-5 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Củng cố các trường lớp mẫu giáo, nhà nhóm trẻ hiện có, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và những vùng khó khăn, tạo điều kiện để nâng tỷ lệ trẻ từ 0-5 tuổi đến lớp.



1.1. Đối với nhà trẻ: Củng cố các nhà, nhóm trẻ bán công, dân lập. Mở rộng hình thức các nhóm trẻ gia đình, tư thục để nâng tỷ lệ trẻ từ 0-2 tuổi được nuôi dưỡng, chăm sóc có tổ chức, đạt tỷ lệ 16-17% năm 2005 và 19-21%vào năm 2010.

1.2. Nâng tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi vào lớp mẫu giáo đạt 65%, trong đó có từ 12-15% trẻ học tư thục vào năm 2005 và 68-70% vào năm 2010; hàng năm có trên 95% trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục nằm non 2-3% năm.

Năm 2005, có 5-10% và 2010 có 20% số trường đạt chuẩn Quảngốc gia.



(Xem B3)

2. Giáo dục phổ thông:

Thực hiện toàn diện về đạo đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.



2.1. Đối với tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập chủ động, tích cực sáng tạo.

Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ ở hai xã Tân Thượng Trạch (Bố Trạch) và Dân Hóa (Minh Hóa) và đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2004, riêng các xã vùng cao ven biên giới trước năm 2010. Có ít nhất 50% học sinh học 2 buổi/ngày vào năm 2005 và hầu hết học sinh học 2 buổi/ngày vào năm 2010 . Đến năm 2010, có 80-90% trường đạt chuẩn quốc gia.



2.2. Đối với trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục đi học hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở vào năm 2005 ở tất cả các xã, phường, đồng bằng, miền núi và những xã vùng cao có ít đồng bao dân tộc. Phổ cập trung học cơ sở cho các xã vùng cao còn lại trước năm 2010. Triển khai phổ cập bậc trung học ở những nơi hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Thị xã Đồng Hới đạt phổ cập bậc trung trước năm 2010.

Đến năm 2010, có 40% số trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

2.3. Đối với trung học phổ thông: Đảm bảo cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau trung học phổ thông, để học sinh vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp.

Duy trì tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông (công lập và ngoài công lập), đạt tỷ lệ 70-75% học sinh tốt nghiệp lớp 9 vào năm 2005 và 76-80% vào năm 2010. (Xem biểu 3)

Nâng dần tỷ lệ tuyển sinh vào trường, lớp ngoài công lập lên 38% tổng số tuyển vào lớp 10 vào năm 2005 và 40-45% vào năm 2010.

Mở rộng các hình thức học không chính quy (bổ túc), Trung học phổ thông kỹ thuật, để đến năm 2010 có 70-75 dân số 18-24 tuổi đạt trình độ trung học.



3. Giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học:

3.1. Củng cố mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo các trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hiện có. Nâng cấp các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và các cơ sở dạy nghề, để mở rộng đào tạo nghề ngắn hạn ở từng địa phương. Khuyến khích các doanh nghiệp, tư nhân tham gia đào tạo nghề cho người lao động dưới các hình thức mở lớp ngắn ngày, kèm cặp truyền nghề. Mở rộng sự liên kết tổ chức đào tạo nghề với các đơn vị ngoài tỉnh để tăng số lượng và đa dạng ngành nghề đào tạo.

3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng trình độ đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật hiện có; hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao dựa trên nền học vấn trung học chuyên nghiệp hoặc học vấn trung học phổ thông. Có chính sách thu hút và sử dụng có hiệu qủa đội ngũ cán bộ giỏi phục vụ các chương trình kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

3.3. Tiếp tục cũng cố, quy hoạch hợp lý mạng lưới đào tạo nghề hiện có, không ngừng nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo nghề cả về trang thiết bị, nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên. Gắn đào tạo với sử dụng và việc làm. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các ngành nghề, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2005 có 20-22% năm 2010 có 28-30% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề.

3.4. Phát triển đại học và sau đại học đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thời kỳ CNH- HĐH, nân cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong qúa trình hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giáo dục sau trung học qua việc đa dạng chương trình đào tạo, trên cơ sở xây dựng một hệ thống liên thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo.

3.5. một số chỉ tiêu trong đào tạo nhân lực:

a. Dự báo lao động trong độ tuổi đến năm 2010:

(Dự báo của UBND tỉnh - Quy hoạch phát triển KT-XH thời kỳ 2001-2010)

Năm

Dân số trung bình

Lao động trong độ tuổi

2000

807.000 người

380.300 người

2005

858.000 người

407.500 người

2010

905.000 người

438.700 người

b. Mục tiêu đào tạo nghề đến năm 2010:

b1. Tình hình đào tạo qua các năm và kế hoạch các năm tiếp theo:


Năm

Lao động trong độ tuổi

Lao động được đào tạo

Tỉ lệ ĐT so với LĐ trong độ tuổi

Tỷ lệ ĐT toàn quốc

(để so sánh)

Ghi chú

2000

380.306

53.295

14%

22%

Thực tế

2001

397.929

61.281

15,4%




Thực tế

2002

403.503

66.097

16,4%




Thực tế

2005

414.000

91.080

22%

30%

KH

2010

421.100

126.000

30%

40%

KH

(Số liệu từ năm 2000 đến năm 2002 là số thống kê qua các kỳ báo cáo tại Sở LĐ-TB&XH tỉnh).

b2. Xác định quy mô đào tạo:

* Từ năm 2002 đến năm 2005, lao động cần được đào tạo là:

91.080 - 66.097 = 24.983 (người), bình quân 8.300 người/năm.

Lao động bước qua độ tuổi (về hưu, mất sức) dự báo khoảng 5000 người/ năm (số liệu dự báo quy hoạch dạy nghề của Sở LĐ-TB&XH).

Do đó: Lao động bình quân bổ sung vào làm việc trong nền kinh tế quốc dân từ 2002 - 2005 tỉnh ta là: 8.300 + 5.000 = 13.300 người/năm.

Nên đào tạo trong kỳ là: 13.300 x 3 = 39.900 người.

* Từ năm 2005 - 2010 lao động được đào tạo là:

126.000 - 91.080 = 34.920 (người) bình quân 7.000 người/năm.

Do đó: Lao động bình quân bổ sung vào làm việc trong nền kinh tế quốc dân từ 2005 - 2010 tỉnh ta là: 7.000 + 5.000 = 12.000 người/năm.

Nên đào tạo trong kỳ là: 12.000 x 5 = 60.000 người.



b3. Xác định cơ cấu trong kỳ đào tạo:

Dự kiến cơ cấu đào tạo trong kỳ như sau:






Kỳ 2003-2005

Kỳ 2006-2010

Tổng số:

39.900

60.000

Trong đó: * Đào tạo công nhân KT...

30.000

44.000

- Qua các cơ sở dạy nghề:

18.000

27.500

- Qua các DN tư nhân và ngoài tỉnh:

12.000

16.500

* Đào tạo trung học chuyên nghiệp:

6.400

10.000

* Đào tạo đại học, cao đẳng:

3.500

6.000

4. Giáo dục không chính quy:

Củng cố và nâng cao kết qủa xóa mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện có hiệu qủa các chương trình sau xóa mù chữ, bổ túc tiểu học để góp phần thực hiện phổ cập trung học cơ sở vào năm 2005; tạo điều kiện để thực hiện phổ cập bậc trung học trong những năm tới. Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động tiếp tục học tập, đào tạo lại, bồi dưỡng theo các chương trình giáo dục, Chú trọng các chương trình chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Mở rộng mạng lưới các trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường gắn với thực tế đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để mọi người học tập suối đời, tiến tới một xã hội học tập.



5. Giáo dục trẻ khuyết tật:

Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập trong các loại hình hòa nhập, bán hòa nhập và chuyên biệt.



IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TỪ NAY ĐẾN NĂM 2008 VÀ 2010.

1. Nâng cao chất lượng và hiện qủa giáo dục:

1.1. tổ chức tốt việc thực hiện đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa ở các bậc học, ngành học, trước mắt đối với tiểu học và trung học cơ sở; nâng cao năng lực tự học, tự rèn luyện, tự tạo việc làm của học sinh sinh viên.

1.2. Tăng cường giáo dục tư tưởng - chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống; bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tình yêu quê hương đất nước, sống làm việc theo pháp luật, có chí tiến thủ, lập thân, lập nghiệp, phát huy tính năng động, sáng tạo, làm chủ trong lĩnh vực chiếm lĩnh tri thức; ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

1.3. Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; tăng cường thực hành; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu khác của khoa học, công nghệ vào việc dạy và học. Nâng cao chất lượng hiệu qủa giáo dục trong các cấp học, ngành học, chăm lo bồi nhân tài.

1.4. Cải tiến việc tổ chức công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá; đảm bảo các yêu cầu nghiêm túc công bằng, tiết kiệm, khắc phục những hiện tượng tiêu cực, những sai sót trong công tác thi cử.

1.5. Kiện toàn đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, kết hợp đào tạo và bồi dưỡng, tuyển dụng và sàng lọc, xây dựng đội ngũ phát triển theo hướng đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, vững vàng về tư tưởng chính trị, tinh thông về nghiệp vụ sư phạm.

1.6. Xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia ở tất cả các ngành học, bậc học.

2. Điều chỉnh, sắp xếp và mở rộng mạng lưới giáo dục:

Mạng lưới trường, lớp phải đảm bảo thuận lợi cho việc học tập của các đối tượng ở mọi địa bàn dân cư trong tỉnh.

Đến năm 1999 - 2000 mạng lưới trường, lớp ở tỉnh ta đã phát triển rộng khắp và đi dần vào thế ổn định, là cơ sở thuận lợi cho việc phát triển quy mô nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, trong những năm tới nhiệm vụ chủ yếu là tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng các mặt của hệ thống mạng lưới trường, lớp đã có, tạo cho các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô.

2.1. Điều chỉnh mạng lưới, cơ cấu trường phổ thông:

a. Tiếp tục tách các cơ sở giáo dục mầm non khỏi trường tiểu học để thành lập trường mầm non. Thành lập các trường mầm non công lập ở vùng đặc biệt khó khăn, đồng thời xây dựng quy hoạch mạng lưới trường lớp phù hợp, chấm dứt tình trạng học nhờ, học tạm ở một số địa phương.

b. Tách trường phổ thông trung học cấp 2-3 có quy mô của mỗi cấp học lớn thành trường trung học phổ thông và trung học cơ sở.

c. Tiếp tục tách các trường phổ thông cơ sở còn lại thành trường tiểu học và trung học cơ sở. Sắp xếp, sát nhập các trường tiểu học, trung học cơ sở có quy mô nhỏ nhằm phù hợp với năng lực quản ý, chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng của từng cấp học. Đối với các xã, phường vùng đồng bằng, số lớp/trường phải đạt: Tiểu học tối thiểu 10 lớp đến dưới 30 trường/lớp; trung học cơ sở tối thiểu 12 lớp/trường; mầm non đảm bảo có 3 nhóm, lớp trở lên với số lượng ít nhất 40 trẻ.

2.2. Thành lập Trường phổ thông Dân tộc nội trú Tân - Thượng Trạch (thuộc huyện Bố Trạch), Trường bán trú dân nuôi dân nuôi cụm xã Dân Hóa (Minh Hóa) là một lớp Bán trú dân nuôi ở những vùng nhiều đồng bào dân tộc ít người (Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy - huyện Lệ Thủy, Trường Sơn - huyện Quảng Ninh). Phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ở các địa bàn phường, xã, đến năm 2005 có 30-50% và năm 2010 có 55-70% số xã, phường thành lập được trung tâm học tập công cộng. (Xem B5)

2.3. Mở thêm hai trường Trung học phổ thông tại Trung Hóa (Minh Hóa) và Thanh Thủy (Lệ Thủy), nhằm tạo thuận lợi cho học sinh ở các xa trung tâm dân và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Phát triển loại hình trường ngoài công lập để giảm quy mô một số trường trung học phổ thông có quy mô qúa lớn: Mở Trường THPT Bán công Nam Quảng Trạch, Quảng Ninh, vùng Ròn, Trường TPTH Dân lập Đồng Hới.

2.4. Sát nhập và nâng cấp các trường trung học kỹ thuật CNN, Trường Trung học kinh tế thành Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình.

Củng cố, phát triển Trường CĐSP Quảng Bình theo hướng đào tạo đa ngành nghề, trong đó sư phạm làm nòng cốt. Chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất để có thể thành lập Đại học Quảng Bình vào năm 2010.

Thí điểm và tiến tới nhân rộng mô hình trường trung học phổ thông kỹ thuật, để kết hợp dạy chữ với dạy nghề cho học sinh.

2.5. Củng cố và phát triển hệ thống giáo dục không chính quy; hoàn thiện hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, các hình thức học tập cộng đồng ở xã, phường tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người học tập suốt đời, góp xây dựng xã hội học tập.

3. Tăng trưởng, cải thiện cơ sở vật chất trường học:

3.1. Về phòng học, phòng chức năng và nhà ở giáo viên: (Xem B7)

a. Không còn phòng học tạm, phòng học không an toàn, mất vệ sinh.

b. Đủ phòng học, các phòng thí nghiệm, thư viện theo yêu cầu quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo.

c. Trường học có văn phòng theo yêu cầu công tác quản lý và có đủ nhà nội trú cho giáo viên. Trước mắt, mỗi bậc học xây dựng một trường học kiểu mẫu.



3.2. Trang thiết bị dạy học:

a. 100% trường có thư viện đạt chuẩn quy định, trong đó 50% đạt chuẩn thư viện tiên tiến.

b. 100% trường THCS, THPT, TTKTTH-HN, TTGDTX; 40-45% trường tiểu học có phòng máy vi tính (tối thiểu là 5 máy ở tiểu học, 10 máy ở THCS và THPT) 20 máy cho mỗi trung tâm giáo dục.

c. Có trang thiết bị dạy học đồng bộ ở 100% trường. Trong đó mỗi cấp học có 30% trường trở lên có phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia.



3.3. Yêu cầu về vốn đầu tư:

a. Kinh phí đầu tư xây dựng phòng học, phòng chức năng, nhà ở giáo viên.



a.1. Đến năm 2005:

- Phòng kiên cố: 1.279 phòng x 110 triệu đồng = 140.690 triệu đồng

- Phòng cấp 4: 1.094 phòng x 50 triệu đồng = 54.700 triệu đồng

- Diện tích xây dựng văn phòng + thư viện trường học:

39.030m2 x 700.000đ = 27.321 triệu đồng

- Nhà ở giáo viên: 25.000m2 x 700.000 đồng = 17.500 triệu đồng

- Phòng chức năng: 475 phòng x 50 triệu đồng = 23.750 triệu đồng


Каталог: vbpq -> vbpq qb.nsf -> 4b438b320dbf1cda4725719a0012432c
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh quang bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1021/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1051 /QĐ-ub
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> QuyếT ĐỊnh của uỷ ban nhân dân tỉnh v/v quy định điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam quảng bình độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương