Số: 2055/sgdđt-gdtrh v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ



tải về 68.53 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích68.53 Kb.
#14652


UBND TỈNH QUẢNG NINH

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 2055/SGDĐT-GDTrH

V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

năm học 2015 - 2016 đối với Giáo dục dân tộc


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Quảng Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015




Kính gửi:

- Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố;

- Các trường Phổ thông dân tộc nội trú;

- Các trường Trung học Phổ thông;

- Các trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên.


Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016; thực hiện nội dung Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 4539/BGDĐT-GDDT ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 đối với giáo dục dân tộc, Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 đối với giáo dục dân tộc như sau:

A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Năm học 2015 - 2016, giáo dục dân tộc tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục dân tộc theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Kế hoạch hành động số 2083/KH-SGDĐT ngày 21/8/2014 của Sở GDĐT Thực hiện Kế hoạch số 3226/KH-UBND ngày 13/6/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 26/CTr-TU ngày 5/3/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư phát triển GDĐT vùng dân tộc thiểu số, miền núi; ưu tiên đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường PTDTNT, PTDTBT và các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi.

3. Tiếp tục tổ chức và quản lí tốt việc dạy học tiếng DTTS cho học sinh và cán bộ, công chức trong các cơ sở giáo dục theo quy định; triển khai có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ở vùng DTTS, miền núi.

4. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối với giáo dục dân tộc; tiếp tục khảo sát, nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhà giáo, cán bộ quản lí, học sinh và cơ sở giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi.

5. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc. Hoàn thành mục tiêu xây dựng và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, giai đoạn 2011 - 2015; Tổng kết việc thực hiện Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT, giai đoạn 2011 - 2015.



B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lí tưởng cách mạng cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong các trường PTDTNT, PTDTBT và cơ sở giáo dục vùng DTTS, miền núi.

Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các tấm gương điển hình về đạo đức nhà giáo; tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lí tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm, sáng kiến trong quản lý, giáo dục, giảng dạy và chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi.

II. Nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi

1. Đảm bảo duy trì số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân tộc thiểu số trong các cấp học

- Năm học 2015-2016, các Phòng GDĐT cần tiếp tục tập trung chỉ đạo huy động tối đa trẻ em đi học, đồng thời có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân tộc thiểu số trong các cấp học của địa phương.

- Tổ chức đánh giá thực trạng phát triển về quy mô, mạng lưới và chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân tộc thiểu số của địa phương từ mầm non đến tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Trên cơ sở đó, tăng cường các giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân tộc thiểu số, góp phần bảo đảm công bằng giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo miền núi, vùng DTTS.

2. Phát triển quy mô, mạng lưới và nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường PTDTNT, PTDTBT

2.1. Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp

- Tiếp tục phát huy kết quả việc thực hiện Đề án Củng cố và phát triển mạng lưới, quy mô trường PTDTNT theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giai đoạn 2011 – 2015.

- Tiếp tục quy hoạch, thành lập trường PTDTBT theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT và lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt đến năm 2015; các địa phương căn cứ vào điều kiện thực tế, nếu đủ điều kiện tiếp tục lập đề án xây dựng và thành lập trường PTDTBT trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo trường PTDTBT được thành lập phát triển bền vững, ổn định.

2.2. Thực hiện công tác tuyển sinh

- Thực hiện công tác tuyển sinh vào trường PTDTNT, PTDTBT theo đúng quy định, Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GDĐT và chủ trương của UBND tỉnh.

- Đối với hệ thống trường PTDTNT, thực hiện đổi mới công tác tuyển sinh theo hướng chất lượng, hiệu quả, bảo đảm tuyển chọn được những học sinh ưu tú của các dân tộc thiểu số vào học; ưu tiên tuyển học sinh các dân tộc rất ít người (theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ) và qui định tuyển sinh bổ sung học sinh vào học trường PTDTNT theo qui định đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Đối với hệ thống trường PTDTBT, thực hiện xét duyệt học sinh bán trú phải bảo đảm đúng quy trình, khách quan, công bằng, kịp thời theo quy định.



2.3. Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường PTDTNT, PTDTBT

a) Thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục

Căn cứ vào các hướng dẫn của Sở GDĐT, các địa phương cần thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục trong các trường PTDTNT, PTDTBT về: dạy học 2 buổi/ngày đối vói các trường trung học; Quy định quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b) Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp đối tượng học sinh dân tộc thiểu số

- Các Phòng GDĐT, các trường PTDTNT cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục ở vùng DTTS, miền núi chỉ đạo các trường PTDTNT, PTDTBT tăng cường vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong công tác bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học bộ môn; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên phù hợp tình hình thực tế để nâng cao chất lượng học tập của học sinh; tổ chức khảo sát phân loại năng lực học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để dạy học, phụ đạo, bồi dưỡng đúng đối tượng học sinh.

- Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học sinh do Bộ GDĐT ban hành; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phù hợp đối tượng học sinh dân tộc thiểu số; thực hiện tốt việc phân tích kết quả đánh giá, xếp loại các môn học của học sinh năm học 2014 - 2015, từ đó đề ra các biện pháp cụ thể trong năm học 2015 - 2016 nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

c) Tăng cường các hoạt động giáo dục đặc thù trong trường PTDTNT, PTDTBT gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, tư tưởng, lối sống cho học sinh

- Tổ chức và quản lí học sinh trong khu nội trú, bán trú; Xây dựng và giáo dục học sinh thực hiện tốt Nội quy khu nội trú, Nội quy phòng ở, Quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường; xây dựng lối sống văn minh, thanh lịch của học sinh dân tộc nội trú, bán trú; tổ chức, hướng dẫn và tạo cho học sinh nền nếp, ý thức phương pháp tự học của học sinh ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong học tập và sinh hoạt; xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; tăng cường giáo dục kỹ năng sống và kĩ năng hoạt động xã hội cho học sinh với các nội dung thiết thực, phù hợp tâm lí, sinh lí lứa tuổi và đặc điểm văn hóa DTTS; tổ chức bếp ăn tập thể bảo đảm dinh dưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định; phối hợp với các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh.

- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh về đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh.

- Nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc và kiến thức địa phương, hoạt động văn nghệ, thể thao để nâng cao đời sống tinh thần và giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề truyền thống và phân luồng cho học sinh các trường PTDTNT; tăng cường hoạt động lao động sản xuất cải thiện cuộc sống (lao động vệ sinh trường lớp, khu nội trú, nhà ăn, khu vệ sinh, trồng cây và chăm sóc cây, trồng rau xanh, nuôi lợn, nuôi gà...); tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, tư vấn nghề, tham quan, ngoại khoá...

3. Bảo đảm chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số

3.1. Dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

- Triển khai việc chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học dân tộc thiểu số theo hướng dẫn tại Công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009 của Bộ GDĐT về việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tốt việc tập huấn, hướng dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và phương pháp dạy tiếng Việt cho cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua các hoạt động dạy học của các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa; tổ chức có hiệu quả chương trình giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học.



3.2. Dạy tiếng dân tộc thiểu số

a) Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục.

Các đơn vị tổ chức việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên và Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLB-BGDĐT-BTC-BNV ngày 03/11/2011 của liên Bộ GDĐT, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 82/2010/NĐ-CP, cụ thể là:

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học tiếng dân tộc phù hợp với điều kiện của các địa phương, đơn vị. Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức dạy học tiếng dân tộc phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, khả năng thanh toán chế độ chính sách cho người dạy và người học,… Việc mở rộng xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học tiếng dân tộc phải trên cơ sở đảm bảo hoàn thành chương trình quy định, từng bước đưa việc dạy học tiếng dân tộc vào nền nếp và chất lượng ngày càng nâng cao;

- Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số, tăng cường các hoạt động chuyên môn về phương pháp giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số; hướng dẫn giáo viên làm đồ dùng dạy học tiếng dân tộc thiểu số từ nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương.

- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng dân tộc thiểu số: thi học sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi, thi đồ dùng dạy học tự làm,…;

b) Tiếp tục triển khai dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ quản lí, giáo viên vùng dân tộc thiểu số theo Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Năm học 2015-2016, tất cả các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh phải xây dựng và triển khai kế hoạch cử giáo viên tham gia học tiếng dân tộc (trước hết là tiếng dân tộc Dao).

III. Tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở vùng DTTS, miền núi

1. Tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc

- Tăng cường công tác tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo ở vùng dân tộc. Từ đó, đề ra giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc. Làm tốt công tác tuyên truyền để toàn xã hội quan tâm tới giáo dục ở vùng dân tộc.

- Hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo giáo dục dân tộc, tham mưu tăng cường biên chế làm nhiệm vụ giáo dục dân tộc ở các phòng GDĐT. Năm học 2015-2016 các Phòng GDĐT ở các địa phương có trường PTDTNT, PTDTBT phân công 01 cán bộ đầu mối tham mưu thực hiện công tác GDDT để tăng cường quản lý các trường PTDTNT cấp huyện sau khi được chuyển giao về phòng GDĐT trực tiếp quản lý.

- Quản lí giáo dục ở vùng dân tộc theo những lĩnh vực giáo dục đặc trưng và theo từng dân tộc cụ thể. Thực hiện tốt công tác thông tin giữa Sở GD&ĐT với các đơn vị về giáo dục dân tộc, bảo đảm đáp ứng có chất lượng, kịp thời các văn bản chỉ đạo về giáo dục dân tộc. Tiếp tục duy trì hoạt động giao ban chuyên môn trong khối các trường PTDTNT, PTDTBT để trao đổi kinh nghiệm trong các trường và giữa các địa phương.

- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các trường PTDTNT, PTDTBT trên các lĩnh vực: quản lí dạy học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức nuôi dưỡng học sinh và thực hiện các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh của trường. Phát huy sáng kiến quản lý và dạy học trong trường PTDTNT, PTDTBT.

- Thực hiện nghiêm túc Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân (ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

- Các đơn vị thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo về công tác giáo dục dân tộc theo định kì đã qui định. Thời gian nộp Báo cáo sơ kết học kì I và báo cáo tổng kết năm học về giáo dục dân tộc thực hiện theo qui định chung của Sở.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số

- Lập kế hoạch, chủ động bố trí, sắp xếp đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý các trường PTDTNT, PTDTBT cho phù hợp. Ưu tiên bổ sung giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết với giáo dục dân tộc cho các trường PTDTNT, PTDTBT.

- Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và cán bộ chuyên trách trong các trường PTDTNT, PTDTBT về: tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù; hoạt động ngoài giờ lên lớp; công tác học sinh nội trú, bán trú; đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc thiểu số, văn hoá dân tộc; về giáo dục môi trường, phòng chống HIV/AIDS, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, tâm lí học đường,…

- Tăng cường vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; chú trọng ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS và dạy học sát với khả năng, trình độ nhận thức của các đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên, cán bộ quản lí trường PTDTNT, PTDTBT thực hiện một sáng kiến đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Từng trường có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện hiệu quả về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong các trường PTDTNT, PTDTBT. Tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp trong trường PTDTNT, PTDTBT và với các trường phổ thông trên địa bàn.

IV. Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo dục dân tộc

1. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với học sinh DTTS, nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác ở vùng DTTS, miền núi

- Tiếp tục thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với trường PTDTNT, PTDTBT và học sinh bán trú, học sinh DTTS. Thực hiện các chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mới ban hành đối với học sinh, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/1013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006-NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số theo các Quyết định của UBND tỉnh đã ban hành.

- Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở giáo dục, học sinh DTTS, nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác ở vùng DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tích cực tham gia góp ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách giáo dục nói chung, đối với giáo dục dân tộc nói riêng. Đặc biệt chú trọng việc đảm bảo chế độ chính sách và tăng cường quản lý đối với các cơ sở giáo dục được sắp xếp lại theo Đề án 25 tại các địa phương.



2. Tiếp tục cấp phát một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi và vùng đặc biệt khó khăn

Thực hiện Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi và vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015, Năm học 2015 - 2016 Bộ GD&ĐT tiếp tục phối hợp với UBDT cấp phát một số loại báo, tạp chí cho các lớp học thuộc cấp tiểu học, THCS, trong đó cần lưu ý sử dụng có hiệu quả báo Giáo dục và thời đại có trang tuyên truyền về giáo dục dân tộc.



3. Chủ động tham mưu ban hành các chính sách của địa phương về giáo dục dân tộc

Bên cạnh chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và UBND Tỉnh các Phòng giáo dục và đào tạo chủ động tham mưu để ban hành các chính sách của địa phương về giáo dục dân tộc; đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục vùng DTTS, miền núi, đặc biệt là đối với các mô hình mới, các đối tượng cán bộ, giáo viên mới được sắp xếp lại theo tinh thần tinh giảm bộ máy biên chế theo chỉ đạo của Tỉnh.

Trên cơ sở hướng dẫn này, Sở yêu cầu các phòng GDĐT; các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học phổ thông, trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị để lập kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần báo cáo kịp thời về Sở (qua Phòng Giáo dục Trung học) để được giải quyết.

Nơi nhận:


- Như trên;

- Vụ GDDT- Bộ GDĐT;

- Lãnh đạo Sở GDĐT;

- Chủ tịch Công đoàn ngành;

- Các Phòng, Ban, Thanh tra, VP Sở;

- Cổng TTĐT;



- Lưu: VT; GDTrH.

KT. GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC

(Đã ký)
Ngô Văn Hợi




1



tải về 68.53 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương