Review of Disaster Reduction InitiativesMÔ ĐUN2 NHẬN BIẾT CÁC HIỂM HỌA
Giới thiệuCác hiểm họa và các đặc tính hiểm họa là một thành phần quan trọng của các kết quả của thiên tai. Tìm hiểu các hình mẫu hiểm họa có thể có là một phần quan trọng trong đánh giá rủi ro. Trên thực tế, đánh giá hiểm họa thường là điểm bắt đầu cho một đánh giá rủi ro lớn hơn. Trong Mô đun này, các bạn sẽ thực hiện những bước cần thiết để đánh giá hiểm họa dựa trên những kiến thức mà bạn hiện có. Xác định hiểm họaĐánh giá hiểm họa gồm hai phần. Bước đầu tiên trong một đánh giá hiểm họa là xác định hiểm họa. Những hiểm họa nào có thể ảnh hưởng tới cộng đồng của bạn? Phân tích hiểm họa cộng đồng cần phải xem xét tất cả các loại hiểm họa (tự nhiên và công nghệ). Qui trình này có thể bắt đầu bằng việc xem xét các dữ liệu lịch sử và bất kỳ phân tích nào hiện có. Các phân tích hiểm họa hiện cóNếu cộng đồng của bạn đã có phân tích hiểm họa thì không cần phải xây dựng mới từ đầu. Tuy nhiên bạn có thể cần phải bổ sung hoặc cập nhật phân tích đó. Bạn có thể sử dụng đánh giá đó để bắt đầu xây dựng danh mục các hiểm họa có liên quan của mình. Bạn sẽ cần xem xét các phân tích hiện có và biểu kết quả để xem có chỗ nào thiếu sót hay không. Mục tiêu của bạn là để xác định hai điều: Có phải tất cả các thảm họa được nêu trong phân tích thảm họa đó vẫn đe dọa cộng đồng hay không? Có hay không những hiểm họa chưa được đưa vào trong phân tích hiện có mà có thể có tiềm năng đe dọa đến cộng đồng? Bạn sẽ không thể tìm được câu trả lời cho các câu hỏi này một cách chắc chắn mà không tìm hiểu các nguồn bên ngoài. Tuy nhiên, có một vài gợi ý có thể cho thấy cần phải tiến hành nghiên cứu bổ sung. Đánh giá đã bao quát cả các hiểm họa tự nhiên và công nghệ hay chưa? Đánh giá này đã được thực hiện cách đây bao lâu? Nếu đã có những thay đổi lớn trong cộng đồng của bạn hoặc khu vực xung quanh thì các hiểm họa có liên quan tới cộng đồng của bạn cũng có thể đã thay đổi. Các đặc tính không gian và thời gian của các hiểm họa chắc chắn là sẽ thay đổi. Chẳng hạn, có phải cộng đồng của bạn đã được mở rộng vào trong núi hoặc về một vùng ven biển? Có phải phá rừng đã làm một ngọn núi gần đó mất ổn định? Có phải một phần của cộng đồng của bạn đã di dời ra khỏi vùng ngập? Có phải đất nông nghiệp đã biến thành một cảnh quan đô thị với độ phì nhiêu giảm dần? Xem xét dữ liệu hiểm họa lịch sửNếu bạn thực sự xác định các thiếu sót có thể bạn sẽ cần xem xét các dữ liệu lịch sử để khắc phục các thiếu sót đó. Dữ liệu lịch sử không có nghĩa là dữ liệu cũ mà chỉ là những sự kiện đã xảy ra. Bạn sẽ cần xem xét dữ liệu lịch sử nếu cộng đồng của mình chưa có phân tích hiểm họa nào. Trong phạm vi một cộng đồng nói chung đều có thông tin về các sự kiện với tổn thất lớn xảy ra gần đây. Các hình mẫu của các sự kiện “thường nhật” hơn thì khó có thể lấy được hơn. Thêm vào đó, các sự kiện đã xảy ra lâu thì cần phải nghiên cứu sâu rộng hơn (nếu bạn có thể thu thập được tất cả thông tin). Trong Mô đun 3 về Lập bản đồ quản lí thiên tai, bạn đã xác định một số nguồn dữ liệu hiểm họa không gian. Các nguồn khác gồm có các tài liệu của chính quyền, lịch sử địa phương, báo chí hoặc các câu chuyện lịch sử truyền miệng. Từ những nguồn này bạn phải có thể xác định được xem những hiểm họa nào có thể xảy ra ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Bạn cũng sẽ có thể hình thành một ý tưởng tổng quan về những hiểm họa nào là tương đối phổ biến hoặc có tính phá hủy đặc biệt và những hiểm họa nào có thể hỗ trợ để ưu tiên nghiên cứu bổ sung. Để có được những ước tính chính xác hơn về tần xuất và tác động thì cần xây dựng một hồ sơ hiểm họa. Một khi bạn đã hoàn thành việc xem xét các dữ liệu lịch sử bạn có thể bổ sung các hiểm họa có liên quan mà còn thiếu trong danh mục xác định hiểm họa của bạn và bỏ đi những hiểm họa mà bạn thấy không cần quan tâm nữa. Mặc dù hồ sơ của một hiểm họa cụ thể có thể thay đổi song không có khả năng bạn sẽ loại bỏ tất cả các hiểm họa cùng lúc. HOẠT ĐỘNG NHÓM SỐ 1 (30 PHÚT)XÁC ĐỊNH HIỂM HỌAHoạt động nhóm này nhằm mục đích giúp các bạn xác định các hiểm họa trong cộng đồng hoặc khu vực của mình và khả năng xảy ra nói chung. Hoạt động này sẽ đòi hỏi bạn phải làm việc trên cơ sở nền tảng kiến thức hiện tại của mình; bạn sẽ không cần phải thực hiện nghiên cứu ở thời điểm này. Nếu nhóm của bạn gồm đại diện của một vài cộng đồng thì bạn sẽ cần nhất trí lựa chọn một cộng đồng để thực hiện đánh giá hiểm họa cho cộng đồng đó. Khi đã đạt được thỏa thuận, cả nhóm sẽ dành hai mươi phút tiếp theo để xác định các hiểm họa tự nhiên có thể ảnh hưởng tới cộng đồng hoặc khu vực của bạn (GỢI Ý: tham khảo tài liệu học viên về Các hiểm họa tự nhiên của Việt Nam nếu cần). Sử dụng tờ giấy được phát để hoàn thành biểu dưới đây: Xác định các hiểm họa Xác định khả năng xảy ra từng hiểm họa trong cộng đồng được lựa chọn. Đánh dấu X vào cột phù hợp: có khả năng, có thể, hoặc ít khả năng. Mỗi hiểm họa chỉ chọn một câu trả lời. Khi đã hoàn thành biểu này bạn có thể xác định những hiểm họa nào có nhiều khả năng xảy ra nhất trong cộng đồng hoặc khu vực của mình.
Hồ sơ hiểm họaBước thứ hai của một phân tích hiểm họa là hồ sơ hiểm họa. Bạn sẽ cần xây dựng một hồ sơ cho mỗi hiểm họa được xác định ở bước 1. Các hồ sơ hiểm họa sẽ cho phép bạn xây dựng các tiêu chuẩn và chính sách và quản lí tốt hơn các nguồn lực của mình. Trong quá trình xác định hiểm họa bạn sẽ cần tham khảo các nguồn tài liệu hiện có trước tiên. Bạn sẽ cần xác định những thiếu sót có thể có và sau đó thu thập và phân tích dữ liệu lịch sử để khẳng định những thiếu sót, phát triển hoặc xây dựng các hồ sơ. Có hồ sơ nào còn thiếu trong phân tích hiểm họa hay không? Có bất kỳ loại thông tin nào nói chung là còn thiếu trong các hồ sơ hiểm họa hay không? Có các đặc tính của bất kỳ hiểm họa nào có khả năng đã thay đổi từ khi thực hiện phân tích hay không? Các thứ tự ưu tiên đã thay đổi hay chưa? Khi có thể, các hồ sơ cần bao gồm các thông tin sau đây về mỗi hiểm họa: Tần xuất có khả năng suất hiện (bao lâu thì nó có khả năng xảy ra) Xác suất xảy ra các cường độ của một hiện tượng cụ thể Độ lớn lớn nhất có thể và Cường độ tiềm tàng (nó có thể tồi tệ đến mức nào) Vị trí (nó có thể khởi phát ở đâu) Phạm vi không gian có thể có của một hiện tượng cụ thể (nó có thể ảnh hưởng tới một khu vực có độ lớn như thế nào) Thời gian (nó có thể kéo dài bao lâu) Hình mẫu theo mùa (nó có khả năng xảy ra nhiều hơn vào thời gian nào trong năm – hãy nhớ là không phải mọi hiểm họa đều có một hình mẫu theo mùa) Tốc độ khởi phát (nó có thể xảy ra nhanh đến mức nào) Thêm vào đó, bạn có thể muốn biết các thông tin về những tổn thất liên quan tới từng hiểm họa. Bạn sẽ cần tổng hợp và phân tích dữ liệu từ các hiện tượng lịch sử riêng rẽ để xây dựng những hồ sơ hiểm họa tổng thể này. Các mô hình cũng có thể giúp bạn ước lượng các thông tin này. Chất lượng của các hồ sơ của bạn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các dữ liệu của bạn. Các kết quả sẽ không bao giờ phản ánh chính xác hiện thực được. Xem một mẫu Biểu Hồ sơ hiểm họa ở Phụ lục A. HOẠT ĐỘNG NHÓM SỐ 2 (40 PHÚT)HỒ SƠ HIỂM HỌASử dụng các thông tin mà bạn vừa hoàn thành trong phần Đánh giá hiểm họa ở trên. Xem lại biểu và xác định một hiểm họa có khả năng xảy ra lớn nhất trong cộng đồng được lựa chọn. Tham khảo Phụ lục A trong tài liệu của học viên; cả nhóm hoàn thành biểu hồ sơ hiểm họa cho hiểm họa được chọn. Sử dụng các tờ giấy được phát để ghi lại các câu trả lời. Chuẩn bị để trình bày kết quả của mình với cả lớp (GỢI Ý: Chọn một người đại diện cho nhóm lên trình bày). TrẢ LỜI CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨCTrả lời các câu hỏi sau đây để kiểm tra kiến thức của bạn trong Mô đun 2. Đọc câu hỏi một cách cẩn thận. Khi bạn chắc chắn là bạn hiểu rõ câu hỏi, hãy đưa ra câu trả lời tốt nhất của bạn. Nếu bạn cảm thấy không chắc chắn, hãy đưa ra một vài đáp án. Bạn có thể làm việc trong một nhóm, sử dụng các ghi chú của bạn, và ghi lại các câu trả lời trong nhóm của bạn trên bảng lật đã được cung cấp. Hai thành phần của một đánh giá hiểm họa là gì? Việc xem xét các phân tích hiểm họa hiện có của cộng đồng nhằm mục đích gì? Khi xây dựng hồ sơ hiểm họa cần đưa vào những thông tin nào về mỗi hiểm họa? MÔ ĐUN 3
|
Mục tiêu Cuối mô đun này học viên sẽ có thể: Mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng dễ bị tổn thương. Xây dựng một chiến lược đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương ở cộng đồng của bạn. Xây dựng một hồ sơ cộng đồng. |
Mục đích lớn của hầu hết các đánh giá rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thương và các khung hỗ trợ chúng là để hiểu rõ hơn, trình bày và giải thích các tác động khác nhau của các thiên tai để giảm sự tác động và tổn thất. Các phương pháp chính xác để kết hợp những thành phần này trong một đánh giá rủi ro cuối cùng không quan trọng bằng việc thu thập các thông tin chính xác và tìm hiểu xem bạn muốn làm gì với nó. Nếu không có các dữ liệu liên quan thì bạn sẽ không thể xây dựng một bản đánh giá rủi ro được. Nếu không hiểu được ý nghĩa của những thông tin đó đối với việc quản lí các thiên tai và giảm thiểu rủi ro thiên tai thì bạn sẽ không thể ứng dụng nó được.
Như đã mô tả ở Mô đun 1, các điều kiện mà ở đó các cộng đồng, tài sản và nguồn lực tồn tại đều được thúc đẩy bởi các quá trình môi trường, xã hội và kinh tế hoạt động ở nhiều qui mô. Những điều kiện này có thể làm tăng hoặc giảm sự nhạy cảm với các tác động và khả năng đối phó. Nếu chúng ta giải quyết được những yếu tố thúc đẩy này thì có thể giảm được tình trạng dễ bị tổn thương và/hoặc tăng khả năng đối phó. Kết quả là, chúng ta có thể giảm được khả năng xảy ra thảm họa; chúng ta giảm thiểu được rủi ro. Trong Mô đun này, chúng ta sẽ thảo luận về các yếu tố góp phần gây lên tình trạng dễ bị tổn thương ở bốn (4) lĩnh vực lớn: các yếu tố vật lí, các yếu tố xã hội, các yếu tố kinh tế và các yếu tố môi trường.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng đối phó đã được thảo luận ở trên theo nghĩa rộng hơn. Nhiều yếu tố trong số được liệt kê đó sẽ giúp xác định và thể hiện nhu cầu và mang lại lợi ích cho những người bị ảnh hưởng. Quản lý tốt, các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, giao thông vận tải, mạng lưới truyền thông, chăm sóc sức khoẻ có hiệu quả, tất cả đều làm tăng khả năng của các gia đình, cộng đồng và các quốc gia đối phó với những bất trắc xảy ra. Các kế hoạch phòng ngừa, nhân sự ứng phó với thiên tai được đào tạo và trang bị đầy đủ cũng góp phần làm tăng khả năng đối phó.
Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thương, cần xác định các điểm mạnh sẵn có của địa phương mà có thể tăng cường khả năng phòng ngừa, ứng phó, tăng cường khả năng ứng phó và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Các khả năng có thể không biểu hiện trong những khoảng thời gian không có thiên tai song cần phải được xác định trước khi xảy ra một sự việc. Hãy nhớ là tất cả các tầng lớp xã hội và các tổ chức xã hội đều có những khả năng xét trên một loạt các khía cạnh vật chất, xã hội, kinh tế và môi trường.
Trong các mục được xác định của phần này không phải là một danh sách đầy đủ của tất cả những điều mà có thể ảnh hưởng đến tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực. Xung đột, di cư, đô thị hoá và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của cộng đồng trước những tác động và khả năng cho đối phó với những tác động đó khi xảy ra. Hãy suy nghĩ kỹ lưỡng về các quy trình và các điều kiện trong cộng đồng của và bằng cách nào chúng có thể tăng hoặc giảm tổn thương và năng lực.
Xem Phụ lục B trong tài liệu học viên của bạn; bạn sẽ thấy có 11 biểu để lập hồ sơ cộng đồng. Hoạt động này tiếp nối Hoạt động Hồ sơ Hiểm họa mà bạn đã hoàn thành ở Mô đun 2. Nhóm của bạn sẽ bắt đầu quá trình lập hồ sơ cho cộng đồng đã được lựa chọn ở phần trước. Nếu bạn đã lựa chọn một cộng đồng rất lớn (chẳng hạn Hà Nội) thì bạn có thể cần phải cân nhắc việc lập hồ sơ cho một vùng. Phân vùng là phân chia cộng đồng ra thành những phần có thể quản lí được để xác định từng loại thông tin cụ thể. Điều này có thể thực hiện bằng cách sử dụng các biên giới hành chính hoặc các khu vực địa lí; cũng có thể là các bộ hoặc cơ quan chính phủ (như tài chính, năng lượng, giao thông vận tải).
Việt Nam là một ví dụ cụ thể và tích cực về việc luôn luôn cam kết tăng cường sự quan tâm của mình dành cho công tác giảm thiểu rủi ro thiên tai. Từ năm 1993, Việt Nam đã theo đuổi một chiến lược có phương pháp để mở rộng sự quan tâm của mình đến các yếu tố hiểm họa và rủi ro trong mối liên hệ với các mục tiêu phát triển quốc gia. Đến thời điểm này, Việt Nam đã bước vào giai đoạn mở rộng các năng lực thể chế của mình.
Xuất phát từ sự nhận thức rằng vị trí địa lí của mình sẽ làm cho đất nước tiếp tục bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, bão, bão nhiệt đới, các hiểm họa từ biển và những đợt hạn hán trên đất liền ít thường xuyên hơn, Việt Nam đã có một việc làm đáng ngưỡng mộ khi xây dựng và không ngừng nâng cao năng lực của Cơ quan Quản lí Thiên tai (DMU) quốc gia.
Trong lúc DMU được giao trách nhiệm cảnh báo khẩn cấp và quản lí thì chiến lược tổng thể được thúc đẩy bằng việc cân nhắc trước tiên là xác định, chuẩn bị và quản lí các rủi ro nguy hiểm. Không phải ngẫu nhiên mà tất cả các hiểm họa thông thường nhất này đều có liên quan đến nước vì về mặt lịch sử, nước, cả ở trên đất liền và ngoài khơi đều là một nguồn tài nguyên quan trọng của xã hội Việt Nam trong nhiều thế kỷ qua.
Việt Nam gần đây đã thực hiện một cam kết lâu dài khi xây dựng một kế hoạch chiến lược 20 năm để quản lí rủi ro thiên tai. Đặc biệt Việt Nam này đã giới thiệu một chiến lược cho các cư dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long để “sống chung với lũ”. Một loạt các biện pháp đã được áp dụng từ việc di chuyển các cộng đồng đặc biệt dễ tổn thương tới vùng đất an toàn tới việc thay đổi lịch gieo trồng.
Một chương trình đổi mới mà có thể là độc nhất trên thế giới đã giới thiệu khái niệm “nhà trẻ khẩn cấp” mở tạm thời. Ở đây, các bậc cha mẹ có thể để con mình lại để được chăm sóc trong thời điểm khẩn cấp khi họ đang phải bảo đảm an toàn cho người và các tài sản khác quan trọng cho cuộc sống của mình.
Những nỗ lực này đang cho những kết quả tích cực, khuyến khích chính phủ và người dân tiếp tục làm việc theo hướng này. Chúng chịu ảnh hưởng nhiều của các chuyên gia và phân tích trong nước sau mỗi hiện tượng nguy hiểm và được khuyến khích thêm bằng sự hỗ trợ của quốc tế. Trong một vài năm qua, những hoạt động ngày càng phức tạp này đã nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như UNDP và Hiệp hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ Quốc tế (IFRC), các tổ chức hỗ trợ song phương như Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và các tổ chức phi chính phủ như Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) trong trường hợp các biện pháp môi trường.
Nhiều bộ ngành cũng đã tham gia như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thủy sản, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế cũng như Ủy ban Tìm kiếm Cứu nạn Quốc gia. Các cuộc gặp được tổ chức để trao đổi kinh nghiệm và lập kế hoạch đối phó với bão lũ trong tương lai và các thực tiễn giảm thiểu rủi ro.
Các biện pháp khác đang được lên kế hoạch để xây dựng chính sách Sống chung với lũ sẽ được thực hiện cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chính quyền địa phương sẽ xây dựng thêm nhiều khu dân cư, đồng thời sẽ chú ý tới các hạ tầng quan trọng về cấp thoát nước và vệ sinh.
Các tỉnh ngập lụt hiện đang phải lên kế hoạch sử dụng đất phù hợp hơn và xem xét lịch thời vụ phù hợp hơn với khả năng xảy ra lũ lụt. Cách tiếp cận này là một ví dụ điển hình của những ảnh hưởng có lợi của việc kết hợp các hoạt động quản lí tài nguyên thiên nhiên với các sáng kiến nông lâm ngư nghiệp để giảm thiểu thiệt hại do lũ và đồng thời tăng cường sản xuất, sinh kế và phát triển bền vững của địa phương.
Một lợi ích phát triển nữa của cách tiếp cận này là cả chính quyền địa phương lẫn người dân đều nhận thức rõ hơn về ảnh hưởng của mối liên hệ chặt chẽ giữa lũ lụt với các điều kiện kinh tế xã hội tới lợi ích của mình. Những người dân trước đây dễ bị tổn thương hơn nay đang bắt đầu thay đổi sự lệ thuộc vào những năng lực đối phó trước đây của mình thành những năng lực hiện được thúc đẩy hơn bởi việc ngăn ngừa những hậu quả gây thiệt hại của lũ lụt.
Họ thậm chí còn đang tìm kiếm ích lợi từ sự xuất hiện tự nhiên của lũ hàng năm dọc theo sông Cửu Long. Ngoài việc tái cơ cấu các hoạt động sản xuất và cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất để giảm đến mức tối thiểu thiệt hại do lũ lụt, họ đang thực hiện các kế hoạch khác như lợi dụng lũ để mở rộng các phương pháp nuôi trồng thủy sản và tăng cường đánh bắt thủy sản và các cơ hội tiếp thị có liên quan. Khu vực xã hội đã không bị xem nhẹ vì cũng đã có những nỗ lực để cung cấp các dịch vụ cộng đồng tập thể khác nhau để đáp ứng nhu cầu tức thời của người dân trong giai đoạn bị đe dọa hoặc khủng hoảng.
Mục tiêu Cuối mô đun này học viên sẽ có thể: Sử dụng các đánh giá rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thương để đưa ra các quyết định về các hoạt động lập kế hoạch, giảm thiểu, đối phó và khôi phục cho địa phương minh. |
BIỂU HỒ SƠ HIỂM HỌA | |
TÊN CỘNG ĐỒNG: | |
HIỂM HỌA CÓ NHIỀU KHẢ NĂNG XẢY RA NHẤT: | |
CƯỜNG ĐỘ TIỀM TÀNG (Tỉ lệ phần trăm của cộng đồng có thể bị ảnh hưởng): Thảm khốc: Trên 50%. Nghiêm trọng: 25 đến 50%. Hạn chế: 10 đến 25%. Không đáng kể: Dưới 10%. | |
TẦN XUẤT XUẤT HIỆN: Khả năng cao: Xác suất gần 100% trong năm tới. Có khả năng: Xác suất từ 10 đến 100% trong năm tới, hoặc ít nhất một lần trong 10 năm tới. Có thể: Xác suất từ 1 đến 10% trong năm tới, hoặc ít nhất một lần trong 100 năm tới. Không có khả năng: Xác suất dưới 1% trong 100 năm tới. |
HÌNH MẪU THEO MÙA: |
NHỮNG KHU VỰC CÓ KHẢ NĂNG BỊ ẢNH HƯỞNG NHIỀU NHẤT (THEO VÙNG ĐỊA LÍ hoặc KHU VỰC): | |
THỜI GIAN CÓ THỂ: | |
TỐC ĐỘ KHỞI PHÁT TIỀM TÀNG (Lượng thời gian cảnh báo có thể có): Ít (hoặc không có) cảnh báo. 6 đến 12 giờ để cảnh báo. 12 đến 24 giờ để cảnh báo. Trên 24 giờ để cảnh báo. | |
CÁC HỆ THỐNG CẢNH BÁO HIỆN CÓ: |
BIỂU HỒ SƠ CỘNG ĐỒNG (1) |
TÊN CỘNG ĐỒNG: |
*VÙNG ĐỊA LÍ hoặc KHU VỰC: |
Nhóm Xây dựng Hồ sơ: (đối với bài tập này thì liệt kê các thành viên trong nhóm của bạn) |
Ngày lập hồ sơ: |
Hồ sơ này là: Một hồ sơ khu vực gốc. Một hồ sơ cập nhật (ngày lập hồ sơ khu vực gốc:_______________________). |
Các bản đồ: Đính kèm bản đồ phạm vi quyền hạn trong đó đánh dấu vùng địa lí hoặc các khu vực. Đính kèm bản đồ vùng địa lí hoặc khu vực trong đó xác định các đặc trưng chính. |
LƯU Ý: Khi trở về đơn vị bạn sẽ có thể hoàn thành quá trình này cho cả vùng địa lí lẫn tất cả các khu vực chủ chốt. Nhóm xây dựng của bạn phải bao gồm các đại diện của vùng địa lí và khu vực đang được lập hồ sơ.
CÁC ĐẶC TRƯNG ĐỊA LÍ (2) | |
Các đặc trưng địa lí chính trong vùng hoặc khu vực |
Tác động tiềm tàng trong các trường hợp khẩn cấp |
|
|
TÀI SẢN: TỔNG THỂ (3) | |||
Các vùng/Khu vực |
Sử dụng đất |
% |
Mô tả |
| Đất ở Thương mại Công nghiệp Nông nghiệp Khác__________ |
|
|
| Đất ở Thương mại Công nghiệp Nông nghiệp Khác__________ |
|
|
| Đất ở Thương mại Công nghiệp Nông nghiệp Khác__________ |
|
|
| Đất ở Thương mại Công nghiệp Nông nghiệp Khác__________ |
|
|
| Đất ở Thương mại Công nghiệp________ |
|
|
Vị trí của các hiểm họa tiềm tàng đã biết |
TÀI SẢN: CÁC NGUỒN LỰC KHÁC (4) | |||
Tên/Mô tả |
Vị trí |
Liên hệ |
Điện thoại |
Các công ty xây dựng |
|
|
|
Nhà kho |
|
|
|
Cơ sở cho thuê thiết bị |
|
|
|
Khác |
|
|
|
CƠ SỞ HẠ TẦNG: GIAO THÔNG VẬN TẢI (5) | |
Đặc điểm/Vị trí |
Mô tả, Các điểm dễ tổn thương, Các phương án thay thế |
Các tuyến đường vận chuyển chính (Các đường cao tốc) |
|
Các điểm trung chuyển lớn (Nhà ga, tuyến đường) |
|
Hỗ trợ hàng không (Sân bay, phi trường thứ cấp) |
|
Hỗ trợ đường thủy (Cảng, tàu thuyền) |
|
CÁC THÔNG TIN NHÂN KHẨU HỌC (6) | |
Dân số | |
Tổng số dân: | |
Những dịch chuyển dân số: Hàng ngày: Hàng tuần: Theo thời vụ: | |
NHỮNG NƠI TẬP TRUNG DÂN SỐ | |
Các tòa nhà văn phòng, nhà máy, trung tâm mua sắm: Trường học: Doanh trại quân đội: Các địa điểm công cộng (như trung tâm thể thao, phòng hòa nhạc và các trung tâm hội nghị): Khác:
|
Các tòa nhà chung cư: Các khu nhà: Bệnh viện: Địa điểm tôn giáo: |
THÔNG TIN NHÂN KHẨU HỌC: CÁC NHÓM DÂN CƯ ĐẶC BIỆT (7) | |||
Nhóm dân cư |
Địa điểm |
Liên hệ |
Các yêu cầu đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁC QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT (8) | ||
Quần thể |
Khu dân cư |
Mô tả/Yêu cầu |
Vật nuôi trong nhà |
|
|
Gia cầm |
|
|
Thú nuôi trong vườn thú |
|
|
Khác |
|
|
Động vật hoang dã |
|
|
TÀI SẢN: CÁC CƠ SỞ THIẾT YẾU (9) | |||
Tên/Mô tả |
Địa điểm |
Liên hệ |
Điện thoại |
Đồn cảnh sát |
|
|
|
Trạm cứu hỏa |
|
|
|
Nhà chờ |
|
|
|
Cơ sở y tế |
|
|
|
Công trình công cộng |
|
|
|
Khác |
|
|
|
CƠ SỞ HẠ TẦNG: CÁC DỊCH VỤ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC (10) | ||
Dịch vụ |
Điểm tiếp xúc |
Mô tả |
Điện |
|
|
Khí |
|
|
Nước |
|
|
Nước thải |
|
|
Điện thoại |
|
|
CÁC CƠ QUAN ỨNG PHÓ (11) | ||||||
Số hiệu cơ quan |
Nhân lực |
Thiết bị |
Dụng cụ | |||
(Tên, địa chỉ, người liên hệ, điện thoại) |
Loại |
Số lượng |
Loại |
Số lượng |
Loại |
Số lượng |
|
|
|
|
|
|
|
Các vấn đề liên quan đến khóa học |
Hoàn toàn không đồng ý |
Không đồng ý |
Bình thường |
Đồng ý |
Hoàn toàn đồng ý |
Đề cương và nội dung khóa học |
|
|
|
|
|
Mục tiêu khóa học là rõ ràng. |
|
|
|
|
|
Khóa học liên quan tới nghề nghiệp/ công việc của tôi. |
|
|
|
|
|
Khóa học duy trì được sự cân bằng hợp lý giữa bài giảng/trình bày với các hoạt động/trao đổi. |
|
|
|
|
|
Khóa học đã nâng cao kiến thức của tôi về các chủ đề được trình bày. |
|
|
|
|
|
Tài liệu khóa học |
|
|
|
|
|
Các tài liệu khóa học là dễ hiểu và có cấu trúc tốt. |
|
|
|
|
|
Các tài liệu khóa học, bài giảng, các hoạt động đã hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu. |
|
|
|
|
|
Các tài liệu khóa học là tư liệu giá trị cho việc sử dụng và tham khảo trong tương lai. |
|
|
|
|
|
Các tài liệu khóa học là chính xác về mặt kỹ thuật và thịnh hành hiện nay. |
|
|
|
|
|
Các tài liệu khóa học là phù hợp với kỹ năng và trình độ nhận thức. |
|
|
|
|
|
Giảng viên |
|
|
|
|
|
Giảng viên đã được chuẩn bị và tổ chức tốt. |
|
|
|
|
|
Giảng viên truyền đạt rõ ràng và hiệu quả các tài liệu khóa học. |
|
|
|
|
|
Giảng viên đã làm sáng tỏ các kiến thức của nội dung chủ đề. |
|
|
|
|
|
Giảng viên đã trả lời rõ ràng các câu hỏi. |
|
|
|
|
|
Giảng viên quản lý tốt lịch biểu giảng dạy khóa học (thời gian giảng, hoạt động, nghỉ giải lao). |
|
|
|
|
|
Phương pháp giảng dạy |
|
|
|
|
|
Hoạt động nhóm đã tạo cơ hội tuyệt vời để vận dụng các kiến thức và kỹ năng mới. |
|
|
|
|
|
Hoạt động thảo luận nhóm đã tạo cơ hội tuyệt vời để chia sẻ ý kiến. |
|
|
|
|
|
Nghiên cứu điển hình rất hữu ích trong việc minh họa các khái niệm của khóa học được vận dụng như thế nào vào các sự kiện thực tế của Việt Nam. The case studies were useful in illustrating how course concepts apply to actual events in Vietnam. |
|
|
|
|
|
Các câu hỏi vận dụng cá nhân đòi hỏi việc áp dụng các khái niệm của khóa học vào thực tế công việc. |
|
|
|
|
|
Các câu hỏi chung |
Kém |
Trung bình |
Khá tốt |
Tốt |
Xuất sắc |
Đánh giá chung của bạn về khóa học là gì? |
|
|
|
|
|
Đánh giá chung của bạn về tài liệu khóa học là gì? |
|
|
|
|
|
Đánh giá chung của bạn về giảng viên như thế nào? |
|
|
|
|
|
Đánh giá chung của bạn về sự hữu ích của cán bộ hỗ trợ như thế nào? |
|
|
|
|
|
Đánh dấu vào ô bên cạnh Mô đun mà bạn cho rằng có thể vận dụng ít nhất vào công việc của mình?
Hãy đưa ra các nhận xét/ khuyến nghị khác ở phần ô trống dưới đây.
Tên giảng viên:
Địa điểm đào tạo: Ngày đào tạo: