QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động



tải về 40.56 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích40.56 Kb.
#14756


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 2067 /QĐ-UBND Long Xuyên, ngày 18 tháng 10 năm 2006



QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động

của Ban điều hành Chương trình nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010




CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc thành lập Ban điều hành chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ tại Tờ trình số 322/TTr-KHCN ngày 12/10/2006,


QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban điều hành chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thành viên Ban điều hành chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nơi nhận:

- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c)

- Các Sở: KHCN, BCVT, TC, NN&PTNT, đã ký

CN, YT, KH&ĐT, NV, GD&ĐT, ĐHAG;

- UBND huyện, thị xã, thành phố;

- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;

- Lưu VT, KT.

Lê Minh Tùng

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


QUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của Ban điều hành Chương trình nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số:2067/QĐ-UBND

ngày18 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

-------------------


Ban điều hành Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006 được thành lập theo Quyết định số 1950/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.

Để tăng cường hiệu quả hoạt động và tạo điều kiện đẩy mạnh lĩnh vực nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban điều hành Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 với những nội dung cụ thể như sau:



CHƯƠNG I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
Điều 1. Ban điều hành Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 (gọi tắt là Ban điều hành chương trình) được tổ chức dưới hình thức là một bộ phận tư vấn, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nhằm đảm bảo việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc các Sở, ban ngành, địa phương và doanh nghiệp có liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010.

Điều 2. Ban điều hành chương trình có nhiệm vụ được xác định tại Điều 2 Quyết định số 1950/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của UBND tỉnh An Giang là tổ chức và phối hợp thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 theo nội dung đã được phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh.

Các nhiệm vụ cụ thể:

1. Phối hợp hoạt động của các địa phương, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện chương trình.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.

3. Tham mưu và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chương trình; đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.

4. Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
CHƯƠNG II

TỐ CHỨC, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

THÀNH VIÊN BAN ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành chương trình gồm:

1. Trưởng Ban, Phó Ban và các thành viên.

2. Thư ký và chuyên viên giúp việc của Ban điều hành

Điều 4: Trưởng Ban - Phó Ban:

1. Trưởng Ban là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ: chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và điều hành chung các hoạt động của Ban, trực tiếp điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Phó Ban là Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông: chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của Ban theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng Ban; trực tiếp điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.

Trưởng Ban, Phó Ban giải quyết các công việc sau đây:

a) Điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban; chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Ban điều hành.

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Ban điều hành và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.

c) Ban hành kế hoạch hoạt động của Ban điều hành chương trình hàng năm và các kết luận khác của Ban.

d) Duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm được ngân sách cấp cho Ban điều hành chương trình; quyết định và phân bổ sử dụng kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ công tác phổ biến tuyên truyền các thông tin trong quá trình triển khai thực hiện chương trình.

e) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban điều hành chương trình.

f) Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành chương trình.

Điều 5: Các thành viên Ban điều hành chương trình có nhiệm vụ:

1. Tham gia hoạt động của Ban điều hành chương trình.

2. Tham dự các phiên họp của Ban điều hành; trong trường hợp không thể tham dự phiên họp, các thành viên của Ban điều hành có thông báo trước và gửi ý kiến của mình về vấn đề được thảo luận tại phiên họp để bộ phận thư ký tổng hợp, báo cáo.

3. Thực hiện các công việc được Trưởng Ban hoặc Phó Ban phân công.

4. Đề xuất với Ban điều hành chương trình các biện pháp tổ chức triển khai chương trình trên địa bàn.

5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện chương trình và thường xuyên thông tin cho bộ phận thư ký về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.



Điều 6: Bộ phận thư ký của Ban điều hành chương trình được trưng dụng bộ phận chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Bưu chính, Viễn thông; có nhiệm vụ như sau:

1. Phối hợp Tổ chuyên viên giúp việc chuẩn bị các dự thảo chương trình hoạt động của Ban, dự toán kinh phí hoạt động, dự kiến huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ cho hoạt động của Ban điều hành.

2. Theo dõi, tổng hợp tình hình phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban điều hành chương trình, phục vụ hội nghị thường kỳ và dự thảo báo cáo của Ban điều hành gởi UBND tỉnh.

3. Chuẩn bị, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Ban điều hành chương trình; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Ban và định kỳ báo cáo với Trưởng Ban.

4. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Trưởng Ban giao.

Điều 7: Tổ Chuyên viên giúp việc của Ban điều hành được trưng dụng từ bộ phận chuyên môn của các Sở, ngành là thành viên của Ban điều hành chương trình (Khoa học và Công nghệ, Bưu chính, Viễn thông, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công nghiệp, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo và trường Đại học An Giang).

1. Tổ chuyên viên giúp việc có nhiệm vụ:

a) Tham mưu, giúp việc cho Ban điều hành chương trình và các cơ quan, tổ chức hữu quan đề ra nội dung, biện pháp đẩy mạnh chương trình hoạt động của Ban để báo cáo vào kỳ họp thường kỳ.

b) Xây dựng kế hoạch phối hợp hằng quý, hằng năm tổ chức việc triển khai thực hiện chương trình .

c) Đề xuất ý kiến để Ban điều hành chương trình xem xét, quyết định các nội dung hoạt động của Ban điều hành đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong từng thời kỳ.

2. Tổ chuyên viên chịu trách nhiệm trước Ban điều hành chương trình về việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ. Tổ trưởng phân công các chuyên viên trong tổ theo đặc thù công việc của từng cơ quan, từng chuyên viên được trưng dụng.


CHƯƠNG III

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG

CỦA BAN ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH



Điều 8: Nguyên tắc hoạt động.

1. Ban điều hành chương trình làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số nhất trí.

2. Các thành viên của Ban điều hành chương trình vừa tham gia công tác của Ban vừa là đại diện của các cơ quan đã cử mình tham gia Ban điều hành chương trình, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện các kế hoạch triển khai Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010.

3. Ban điều hành chương trình làm việc theo nguyên tắc phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, vừa đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các thành viên trong Ban điều hành chương trình.



Điều 9: Phương thức hoạt động.

1. Ban điều hành chương trình hoạt động theo chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể.

2. Hoạt động của Ban điều hành được triển khai theo phương thức vừa bao quát, toàn diện các hoạt động phối hợp trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, bưu chính chính viễn thông và công nghệ thông tin, vừa phân công phụ trách từng mãng công việc cho các thành viên.

Điều 10: Kết luận của Ban điều hành chương trình

1. Các kết luận của Ban điều hành chương trình được thông qua tại phiên họp của Ban.

2. Trong trường hợp Ban điều hành chương trình không họp, kết luận của Ban có thể được Trưởng ban thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của các thành viên trong Ban điều hành chương trình.

3. Kết luận của Ban điều hành chương trình là căn cứ để kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình.



Điều 11: Phiên họp toàn thể của Ban điều hành chương trình.

Phiên họp toàn thể của Ban điều hành chương trình được tổ chức theo thường kỳ hoặc đột xuất do Trưởng Ban hoặc Phó Ban triệu tập và chủ trì để giải quyết công việc được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

Ban điều hành chương trình họp phiên toàn thể 6 tháng một lần để giải quyết các vấn đề sau:

1. Đề ra kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm của Ban điều hành chương trình; thông qua chương trình hoạt động 6 tháng, kế hoạch cả năm của Ban điều hành.

2. Thông qua báo cáo tổng kết hàng năm về tình hình triển khai chương trình hoạt động của Ban và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp đẩy mạnh các hoạt động của chương trình.

3. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Trưởng Ban, Phó Ban hoặc các thành viên trong Ban điều hành chương trình.



Điều 12: Bộ phận thư ký và Tổ chuyên viên họp quí vào ngày 15 - 20 của tháng cuối quí, để giải quyết các công việc sau:

1. Dự thảo xây dựng kế hoạch hoạt động trình Trưởng Ban.

2. Xem xét đề nghị của các ngành, các cấp về các giải pháp, biện pháp triển khai có hiệu quả các hoạt động của chương trình để trình Trưởng Ban quyết định.

3. Giải quyết các công việc khác theo chỉ đạo của Trưởng Ban hoặc Phó Ban.

Ngoài hình thức giải quyết các công việc tại phiên họp, bộ phận thư ký và tổ chuyên viên giúp việc có thể thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Trưởng Ban điều phối.

Điều 13: Chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất.

1. Khi có chủ trương, chỉ đạo, bộ phận thư ký có trách nhiệm tham mưu, đề xuất và xây dựng kế hoạch, báo cáo với Trưởng ban để triển khai.

2. Tổ chuyên viên tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch theo yêu cầu của bộ phận thư ký chương trình.

Điều 14: Chế độ thù lao bồi dưỡng.

Đối với Trưởng ban, Phó ban, các thành viên của Ban điều hành chương trình, bộ phận thư ký và Tổ chuyên viên được hưởng thù lao theo quy định hiện hành.



CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH



Điều 15: Quan hệ với Sở, Ban, ngành, địa phương và cơ quan Trung ương.

1. Ban điều hành chương trình phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh, các địa phương trong việc thực hiện chính sách về khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin với các cơ quan trung ương, các tổ chức trong và ngoài nước để giúp đỡ về mặt kỹ thuật, đào tạo huấn luyện nghiệp vụ về xử lý thông tin.

Điều 16: Quan hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ban điều hành chương trình có trách nhiệm báo cáo và tổ chức triển khai thực hiện chương trình theo chỉ đạo và kế hoạch điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.




KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH


đã ký



Lê Minh Tùng



Каталог: VBPQ -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998

tải về 40.56 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương