QuyếT ĐỊnh v/v ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của



tải về 46.03 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích46.03 Kb.
#19631


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 371/QĐ.UB.TC Long Xuyên, ngày 09 tháng 3 năm 1998




QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh An Giang





ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ thông tư 121/TCCP-TC ngày 14/6/1995 của Ban Tổ chức – cán bộ Chính phủ hướng dẫn về hệ thống làm công tác tổ chức Nhà nước ở các cơ quan Trung ương và địa phương;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh An Giang.

QUYẾT ĐỊNH


Điều 1: - Ban hành kèm theo quyết định này bảng quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh An Giang.

Điều 2: - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông; Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.


TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Nơi nhận: K/T CHỦ TỊCH

- TT.TU (Thay báo cáo). PHÓ CHỦ TỊCH

- TT HĐND tỉnh.

- Như điều 2.

- Lưu (Văn phòng UBND, TCCQ) (Đã ký)

Nguyễn Minh Nhị

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc






Long Xuyên, ngày 09 tháng 3 năm 1998

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG


CỦA BAN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN TỈNH AN GIANG

(Ban hành kèm theo quyết định số 371/QĐ.UB.TC


ngày 09/3/1998 của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang)



NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Căn cứ thông tư 121/TCCP-TC ngày 14/6/1995 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ hướng dẫn về hệ thống làm công tác tổ chức Nhà nước ở các cơ quan Trung ương và địa phương.

Để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác tổ chức Nhà nước ở địa phương ngày càng có nề nếp, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tổ chức Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh An Giang thể hiện.

CHƯƠNG I

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn



Điều 1:- Vị trí, chức năng của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh là cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân tỉnh, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác Tổ chức Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh.

Ban Tổ chức chính quyền chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.

Ban Tổ chức chính quyền có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước.



Điều 2: - Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh:

a- Về công tác cải cách hành chính: Ban Tổ chức chính quyền có vai trò phối hợp với các ngành, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của tỉnh đề xuất các chương trình, biện pháp về công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước ở địa phương cho Ủy ban Nhân dân tỉnh.

b- Về công tác xây dựng chính quyền: Giúp Ủy ban Nhân dân thực hiện các mặt công tác:

- Nghiên cứu, theo dõi và hướng dẫn thực hiện việc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp trong tỉnh.

- Tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp trong tỉnh theo luật định; đồng thời chịu trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân các cấp trong tỉnh theo luật định; đồng thời chịu trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại, tố giác của công dân về những vụ việc liên quan đến quy định của pháp luật bầu cử; làm báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân về Chính phủ và Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.

- Lập các thủ tục để Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Ủy ban Nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các thủ tục bầu cử thành viên Ủy ban Nhân dân các cấp trong tỉnh và soạn thảo quyết định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.

- Giúp Ủy ban nhân dân theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị thủ tục về việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các cấp trong tỉnh theo quy định của Nhà nước; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quyết định của Trung ương về việc thay đổi địa giới hành chính ở địa phương.

c- Về công tác kiện toàn tổ chức - bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước, Hội quần chúng và các tổ chức phi Chính phủ:

- Xây dựng đề án tổng thể về công tác kiện toàn tổ chức - bộ máy các cơ quan hành chính sự nghiệp ở địa phương trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định và có trách nhiệm tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác củng cố, kiện toàn tổ chức - bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh.

- Thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế làm việc của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý Nhà nước khác và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, đề án tổ chức các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã.

- Xây dựng đề án sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã trình Ủy ban dân dân tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện trong địa phương.

- Nghiên cứu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề về phân công, phân cấp quản lý cán bộ - công chức của các ngành và giữa ngành với huyện, thị xã trong phạm vi quản lý của địa phương.

- Chủ trì hoặc tham gia ý kiến về việc thành lập, giải thể các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, luật phá sản doanh nghiệp.

- Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý biên chế và quỹ tiến lương khu vực hành chính sự nghiệp trong toàn tỉnh; hằng năm xây dựng kế hoạch biên chế và quỹ tiền lương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức – cán bộ Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiên kế hoạch sau khi đã được phê duyệt.

- Xây dựng đề án về cơ cấu cán bộ - công chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện.

- Có trách nhiệm thống kê đội ngũ cán bộ - công chức hằng năm báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ và quản lý hồ sơ cán bộ - công chức ở địa phương theo quy định.

- Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định cho phép lập Hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện công tác theo dõi, quản lý về tổ chức hoạt động của các Hội, tổ chức quần chúng, tổ chức phi Chính phủ phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.

- Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị của các ngành Trung ương và địa phương khác đóng trên địa bàn của tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác tổ chức tại các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác theo phân cấp và phòng tổ chức chính quyền các huyện, thị xã.

- Thực hiện Thanh tra công tác tổ chức – cán bộ đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp các cấp trong tỉnh về những nội dung:

+ Chấp hành các quy định của Nhà nước về tổ chức bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương.

+ Việc chấp hành các quy định của Nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế.

+ Việc thi hành các quyết định về địa giới hành chính các cấp trong tỉnh.

+ Việc thực hiện các quy định về thi tuyển công chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

+ Việc thi hành các chế độ tiền lương và các chính sách cán bộ khác.

+ Việc tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công chức, viên chức, công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

d- Về công tác cán bộ:

Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý đội ngũ cán bộ - công chức Nhà nước thuộc thẩm quyền của tỉnh, bao gồm các lĩnh vực công tác:

- Tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh các mặt công tác bố trí điều động, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức Nhà nước thuộc diện Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý.

- Phối hợp các đơn vị kinh tế thuộc tỉnh để giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế thừa; tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị kinh tế thuộc tỉnh.

- Trực tiếp thực hiện công tác tuyển dụng, bố trí, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức được Ủy ban Nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý.

- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thi tuyển và thi chuyển ngạch công chức Nhà nước theo quy định của Nhà nước.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức, viên chức Nhà nước (đặc biệt đối với công chức hành chính) và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cho đại biểu Hội đồng Nhân dân, thành viên Ủy ban Nhân dân các cấp trong tỉnh. Khi kế hoạch đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt thì có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn các ngành các cấp có liên quan tổ chức thực hiện.

CHƯƠNG II


TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦAA BAN TCCQ TỈNH, HUYỆN, THỊ XÃ

VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC.
Điều 3: - Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có bộ máy các phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cho Ban lãnh đạo bao gồm: phòng Hành chính - tổng hợp, phòng Tổ chức – công chức, phòng Đào tạo và phòng Xây dựng chính quyền địa phương.

Cấp huyện, thị xã có Phòng Tổ chức chính quyền là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, giúp Ủy ban Nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tổ chức Nhà nước trên địa bàn huyện, thị xã.



Điều 4:- Biên chế và tiền lương của Ban Tổ chức chính quyền và Tổ chức chính quyền huyện, thị xã được phân bổ trong tổng biên chế và tiền lương của tỉnh.

Điều 5:- Cơ cấu và bổ nhiệm lãnh đạo:

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có Trưởng Ban, 01 đến 02 Phó Trưởng Ban.

- Trưởng Ban do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm sau khi thỏa thuận với Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức – cán bộ Chính phủ.

- Phó Trưởng Ban là người giúp việc cho Trưởng Ban do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm và báo cáo cho Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.



Điều 6: - Chế độ làm việc và chế độ trách nhiệm của Ban.

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng.

- Trưởng Ban là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban; là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, mọi chỉ đạo của Trưởng Ban phải được toàn bộ cán bộ - công chức của Ban chấp hành tuyệt đối.

Ngoài ra, Trưởng Ban trực tiếp quản lý và chỉ đạo công tác tổ chức – bộ máy và công tác cán bộ, công tác nâng bậc lương cho cán bộ - công chức theo ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Khi Trưởng Ban đi vắng sẽ ủy quyền cho 01 Phó Trưởng Ban điều hành mọi hoạt động của cơ quan trong thời gian Trưởng Ban vắng và người được ủy quyền phải báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết theo ủy quyền lại cho Trưởng Ban ngay sau khi Trưởng Ban trở về.

- Phó Trưởng Ban là người giúp việc Trưởng Ban; được Trưởng Ban phân công phụ trách mảng công tác xây dựng chính quyền, công tác đào tạo, công tác tài chính, công tác nội bộ; có toàn quyền quyết định mọi vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban.



Điều 7:- Chế độ trách nhiệm của Trưởng, Phó phòng.

- Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tếip trước Ban lãnh đạo về mọi hoạt động của phòng và được phân công trực tiếp thực hiện một hoặc nhiều công việc.

- Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, được trưởng phòng phân công đảm trách một phần công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về toàn bộ phần việc được phân công đảm trách.

Trưởng phòng và phó trưởng phòng do Trưởng ban quyết định bổ nhiệm.



CHƯƠNG III


CHẾ ĐỘ QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ BẢO MẬT
Điều 8:- Quan hệ với cơ quan cấp trên.

Là mối quan hệ phụ thuộc, trong đó Ban Tổ chức chính quyền có vai trò báo cáo, thỉnh thị và đề xuất về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác Tổ chức Nhà nước ở địa phương.



Điều 9:- Quan hệ với các ngành, Mặt trận, Đoàn thể.

Là quan hệ phối hợp, trao đổi, bản bạc để giải quyết công việc chung giữa các bên có liên quan hoặc cùng hướng dẫn huyện, thị xã tổ chức thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ.



Điều 10:- Quan hệ với các cơ quan Quản lý Nhà nước thuộc tỉnh và huyện, thị xã.

Là quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện thắng lợi vai trò tham mưu, giúp việc cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong lĩnh vực Tổ chức Nhà nước ở địa phương.



Điều 11:- Chế độ bảo mật.

Tất cả các thông tin, số liệu liên quan đến nhiệm vụ của Ban phải được bảo mật đúng theo quy định của Nhà nước; mọi cán bộ - công chức của Ban không được tự tiện cung cấp hoặc tiết lộ ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.



CHƯƠNG IV


ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12:- Trưởng Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm quy định cụ thể các công việc của Ban, bảo đảm tổ chức thực hiện toàn diện và đầy đủ mọi quy định của quy chế này.

Điều 13:- Quy chế này được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt, và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định liên quan đến chức năng nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước ở địa phương để tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.



Điều 14:- Mọi sửa đổi hoặc bổ sung quy chế đều phải thông qua Ủy ban Nhân dân tỉnh ký phê duyệt mới có hiệu lực thi hành./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

K/T CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)
Nguyễn Minh Nhị


Каталог: VBPQ -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998

tải về 46.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương