QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải



tải về 71.39 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích71.39 Kb.
#2840

--

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 1026/QĐ.UB Long Xuyên, ngày 26 tháng 5 năm 1998




QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải





ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/TT-LT ngày 29/03/1997 của Bộ Giao thông - vận tài và Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông - Vận tải và Sở Giao thông – Công chánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Căn cứ quyết định số 7070/QĐ-UB-TC ngày 07/10/1997 của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh An Giang về việc sắp xếp tổ chức của Sở Giao thông vận tải;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.



QUYẾT ĐỊNH



Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với quy định trong Quy chế được ban hành đều bãi bỏ.

Điều 3: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH

- TT.TU-TTHĐND (thay báo cáo) PHÓ CHỦ TỊCH

- Như điều 2

- Lưu.


(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Việt

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc






Long Xuyên, ngày 26 tháng 5 năm 1998


QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Của Sở giao thông vận tải tỉnh An Giang

(Ban hành kèm theo quyết định số: 1026/QĐ.UB.TC

ngày 26/5/1998 của UBND tỉnh An Giang)





NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ YÊU CẦU

BAN HÀNH QUY CHẾ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Thông tư số 93/TT.LT ngày 29 tháng 03 năm 1997 của Liên tịch Bộ Giao thông vận tài và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Căn cứ quyết định số 7070/QĐ.UB.TC ngày 07 tháng 10 năm 1997 của UBND tỉnh An Giang về việc sắp xếp tổ chức của Sở Giao thông vận tải.

- Để nâng cao hiệu lực quản lý của cơ quan chuyên môn cấp Tỉnh, nay UBND tỉnh An Giang ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở GTVT An Giang gồm các điều khoản sau đây:



CHƯƠNG I


VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí - chức năng.

Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn của Uỷ Ban Nhân dân tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh An Giang.

Sở Giao thông vận tải chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh An Giang, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.

Sở Giao thông vận tải có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.


Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông Vận tải


A- Thực hiện pháp luật về giao thông vận tải:

1. Giúp UBND tỉnh soạn thảo các văn bản để thi hành văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về GTVT địa phương.

2. Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái... cho các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của địa phương hoạt động trong lĩnh vực GTVT theo quy định của Pháp luật, của Bộ GTVT và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành GTVT theo quy định của Pháp luật, hướng dẫn của Bộ GTVT và của UBND tỉnh.

4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về GTVT, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.

B- Về quản lý giao thông vận tải:

1. Tổ chức quản lý duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, đảm bảo giao thông các tuyến do Tỉnh quản lý.

2. Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông do Tỉnh trực tiếp quản lý; áp dụng các quy định của Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao thông của địa phương, bảo đảm an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông.

3. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyết giao thông của địa phương. Tổ chức thẩm định trình Hội đồng thẩm định của Tỉnh duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền đối với các luật chứng cấp phép xây lắp các công trình giao thông do Tỉnh quản lý.

4. Thẩm định và đề xuất UBND tỉnh phân loại các tuyến đường giao thông, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do địa phương trực tiếp quản lý.

5. Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hàng hóa, và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vị địa bàn và liên tỉnh.

6. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan đảm bảo an toàn cho phương tiện giao thông vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.

C- Về xây dựng giao thông:

1. Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới GTVT trên địa bàn Tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương (bao gồm các công trình do nguồn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp) theo quy định của Pháp luật, sự phân cấp của Bộ GTVT và UBND tỉnh.

3. Tổ chức chỉ đạo vọêc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng quy trình, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về GTVT trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình UBND tỉnh).



D- Quản lý nghiệp vụ - kỹ thuật GTVT:

1. Đăng kiểm kỹ thuật (đăng ký và kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tài đường bộ, đường thủy theo quy định của Bộ GTVT và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

2. Xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sản xuất phương tiện, thiết bị phụ tùng giao thông vận tải theo quy định của Bộ GTVT hoặc của Cục quản lý chuyên ngành.

3. Hướng dẫn các cơ quan, các tổ chức trực thuộc chấp hành quy định của Bộ GTVT và cơ quan Nhà nước về xuất nhập khẩu phương tiện GTVT.

4. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát, quản lý việc thu, nộp lệ phí giao thông - vận tải theo quy định của Nhà nước.

5. Thực hiện việc quản lý các doanh nghiệp Nhà nước về GTVT của Tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh.

6. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức ngành GTVT ở địa phương theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

Hướng dẫn kiểm tra công tác đào tạo cán bộ viên chức và công nhân chuyên nghiệp ngành GTVT.

7. Đề nghị UBND tỉnh (Thông qua Ban Tổ chức Chính quyền Tỉnh) bố trí, điều động, bổ nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của các doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị kinh tế trực thuộc Sở GTVT. Trực tiếp bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI



Điều 3: Cơ cấu của Ban lãnh đạo:

Sở GTVT có 01 giám đốc và 03 phó giám đốc giúp việc. Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc và các phó giám đốc Sở. Riêng giám đốc Sở phải có văn bản thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.



Điều 4: Các phòng, ban chuyên môn.

Là các cơ quan chuyên môn của giám đốc Sở, giúp giám đốc Sở quản lý và giải quyết công việc thuộc các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ cụ thể.

Sở Giao thông vận tải có 6 phòng, ban chuyên môn gồm:

1. Phòng Kế hoạch Tổng hợp

2. Phòng Quản lý giao thông thủy bộ

3. Phòng Thẩm định

4. Phòng Tổ chức Hành chính

5. Phòng Tài vụ

6. Thanh tra Sở.

Các phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và cá nhân viên giúp việc.

Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh.

Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.



Điều 5: Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng.

1. Nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch tổng hợp:

1.1 Tham mưu cho giám đốc Sở về công tác quy hoạch, kế hoạch của ngành hàng năm và dài hạn, theo dõi kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã được duyệt.

1.2 Tổng hợp các thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và năm để báo cáo Ban Giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên. Đề xuất với giám đốc Sở về các biện pháp thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với các chính sách mới và tình hình thực tế.

1.3 Tham mưu để phân công, sắp xếp luồng tuyến trong vận tải hành khách đường bộ, đường sông cho các phương tiện vận tải của các thành phần kinh tế. Hướng dẫn kiểm tra thủ tục và cấp phép vận tải cho các phương tiện hoạt động đúng theo quy định.

Nghiên cứu đề xuất Giám đốc Sở trình UBND tỉnh điều chỉnh các loại giá cước cho phù hợp với các văn bản hướng dẫn của Bộ GTVT và tình hình thực tế trong khu vực.

1.4 Kiểm tra hồ sơ thiết kế, tham mưu cho giám đốc Sở cấp phép sửa chữa hoán cải các loại phương tiện cơ giới đường bộ đúng theo quy định và phân cấp của Bộ GTVT. Cấp giấy đăng ký và biển số địa phương cho các loại xe tự chế.

Theo dõi, quản lý và tổng hợp tình h2inh sản xuất công nghiệp GTVT toàn ngành.



2. Nhiệm vụ của Phòng Quản lý giao thông thủy bộ:

2.1 Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các thành phần kinh tế tham gia việc xây dựng, sửa chữa hệ thống giao thông thủy bộ trong địa bàn Tỉnh An Giang.

Trực tiếp quản lý hệ thống giao thông thủy bộ thuộc cấp tỉnh quản lý (trong phân cấp quản lý chuyên ngành giao thông đã được UBND tỉnh duyệt ngày 13/9/1997) gồm các công trình đang sử dụng và các công trình đã nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.

2.2 Phối hợp cùng Phòng Kế hoạch giám đốc Sở xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển và khai thác hệ thống giao thông thủy bộ hàng năm và dài hạn.

2.3 Trực tiếp quản lý lực lượng duy tu sửa chữa trên các tuyến đường tỉnh. Nghiên cứu đề xuất phương pháp tổ chức, quản lý lực lượng duy tu sửa chữa có hiệu quả.

Theo dõi, lập kế hoạch thực hiện việc duy tu sửa chữa thường xuyên các tuyến giao thông thủy bộ Tỉnh quản lý. Có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành nằm trong nguồn vốn sự nghiệp giao thông, kể cả nguồn vốn ứng cứu, phòng chống lũ lụt hàng năm.

2.4 Theo dõi tổng hợp tình hình xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông toàn tỉnh (kể cả khối Tỉnh và Huệyn quản lý) giúp Giám đốc Sở điều chỉnh, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh.

2.5 Cấp giấy phép cho các hoạt động có liên quan đến việc khai thác, sử dụng lòng lề đường, khoảng sông, vùng nước... theo quy định của Bộ GTVT và các Cục Quản lý chuyên ngành.



3. Nhiệm vụ của Phòng Thẩm định:

3.1 Giúp Giám đốc Sở thực hiện việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa giao thông theo phân cấp được giao.

3.2 Kết thúc việc thẩm định, phải lập báo cáo kết quả thẩm định nêu rõ những sai sót của thiết kế và kết luật việc sử dụng thiết kế, dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.3 Đối với các công trình giao thông thuộc dự án nhóm B phải có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Xây dựng về tổng dự toán.

Đối với các công trình thuộc dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và giao thông đô thị thì phải có ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về sự phù hợp với quy hoạch đã được duyệt.

4. Nhiệm vụ của Phòng Tổ chức hành chính:

4.1 Tham mưu giúp Giám đốc Sở về công tác tổ chức bộ máy, công tác quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ theo phân cấp quản lý của Tỉnh và công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật trong ngành.

4.2 Tham mưu đề xuất với Giám đốc Sở giải quyết các công tác về chính sách cán bộ như: nâng chỉnh lương, hưu trí, thôi việc... và các quyền lợi khác của công chức viên chức theo chế độ chính sách của Nhà nước ban hành.

4.3 Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện các chế độ chính sách về cán bộ, lao động - tiền lương và các công tác an toàn bảo hộ lao động.

Thống kê tổng hợp tình hình nhân sự, tiền lương báo cáo Ban Giám đốc Sở và cơ quan quản lý cấp trên.

4.4 Giúp Giám đốc Sở tổ chức các cuộc họp thường kỳ và đột xuất. Dự trù mua sắm và phân phối văn phòng phẩm đảm bảo cho nhu cầu làm việc của cơ quan. Đề nghị thanh toán các khoản chi phí về văn phòng phẩm, điện nước sinh hoạt, điện thoại và tiếp khách của cơ qua.

4.5 Thực hiện các công tác hành chính văn phòng như: văn thư lưu trữ, đánh máy, photocopy, đóng dấu, giao nhận công văn và các công tác đột xuất khác được giám đốc Sở giao.

4.6 Quản lý công tác bảo vệ cơ quan, tham gia việc quản lý các tài sản của cơ quan như: nhà cửa, phương tiện và các trang thiết bị khác.

4.7 Giúp Giám đốc Sở, Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái xe và Hội đồng cấp bằng thuyền trưởng tàu sông phối hợp với Trường kỹ thuật nghiệp vụ tổ chức các kỳ sát hạch và thực hiện cấp giấy phép lái xe và cấp bằng thuyền máy trưởng tàu sông theo đúng các quy định của Bộ GTVT và các Cục quản lý chuyên ngành.

5. Nhiệm vụ của Phòng Tài vụ:

5.1 Tham mưu giúp giám đốc Sở trong công tác quản lý thu chi tài chính. Thực hiện việc thanh quyết toán các khoản thu chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu lệ phí và các nguồn thu khác tại Sở GTVT theo đúng các quy định và thống kê kế toán của Nhà nước.

5.2 Dự toán kế hoạch, thống kê tổng hợp tình hình thu chi hàng tháng, quý, 6 tháng và năm của khối Văn phòng Sở để báo cáo giám đốc Sở và cơ quan quản lý chuyên ngành.

5.3 Tham gia việc xét duyệt kế hoạch và quyết toán hàng năm đối với các đơn vị trong ngành.



6. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở:

6.1 Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực GTVT đối với các cơ quan, đơn vị và nhân dân theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở.

6.2 Kiến nghị giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của giám đốc. Trực tiếp giải quyết các khiếu nại, tố cáo mà các đơn vị trực thuộc Sở đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

6.3 Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và việc xét giải quyết khiếu nại, tố cáo cho các đơn vị trực thuộc Sở, Tạm đình chỉ những quyết định không đúng của các đơn vị nói trên về công tác thanh tra đồng thời kiến nghị giám đốc Sở giải quyết.

6.4 Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.

6.5 Thay mặt giám đốc Sở làm nhiệm vụ thường trực tiếp dân.



Điều 6: Căn cứ vào nhiệm vụ chính của các Phòng đã nêu ở điều 5, các đồng chí Trưởng phòng có trách nhiệm phân công công việc cụ thể cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các mặt công tác của Phòng theo chức trách, nhiệm vụ được giao.

Điều 7: Biên chế quản lý Nhà nước và quỹ tiến lương hàng năm của Sở GTVT được UBND Tỉnh duyệt và phân bổ trong tổng biên chế và tiền lương của Tỉnh.
CHƯƠNG III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8: Sở GTVT làm việc theo chế độ thủ trưởng.

Giám đốc Sở là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành toàn diện các công việc của Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải về quản lý chuyên ngành Giao thông vận tải trong địa bàn Tỉnh An Giang.



Giám đốc Sở trực tiếp phụ trách các công tác sau:

- Công tác quy hoạch, kế hoạch, tổ chức cán bộ, tài chính, XDCB - sửa chữa giao thông, thẩm định các dự án xây dựng giao thông và công tác đối ngoại.

- Chủ tịch Hội đồng sát hạch - cấp GPLX, Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật, Trưởng ban chống tham nhũng của Sở.

Giám đốc Sở phân công công tác cho các phó giám đốc và các phòng ban chuyên môn của Sở.



Điều 9: Các phó giám đốc Sở là người giúp giám đốc Sở chỉ đạo điều hành và trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được giám đốc phân công.

Trong phạm vi công việc được giao, các phó Giám đốc chủ động lập chương trình công tác và xử lý công việc. Các quyết định của phó giám đốc phải phù hợp với sự chỉ đạo của giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.



Điều 10: Thẩm quyền ký các văn bản.

1. Giám đốc Sở ký các văn bản pháp quy, văn bản trình xin ý kiến của Bộ GTVT, UBND tỉnh; các văn bản về công tác quy hoạch kế hoạch hàng năm và dài hạn, các văn bản về công tác tổ chức, cán bộ của ngành và các văn bằng, chứng chỉ theo phân cấp của Bộ GTVT như bằng Thuyền trưởng, Máy trưởng, giấy phép lái xe...

2. Phó Giám đốc Sở được phân công phụ trách lĩnh vực vào thì ký các văn bản giải quyết công việc thuộc lĩnh vực đó.

Khi phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đi vắng thì giám đốc hoặc phó giám đốc thay thế giải quyết công việc ký văn bản nhưng sau đó phải thông báo lại cho phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực biết. Đối với các văn bản không quan trọng và có tính chất giải quyết thường xuyên thì không phải thông báo lại.



Điều 11: Xử lý công văn đến.

1. Tất cả các công văn từ bên ngoài gởi đến Sở đều phải trình Ban Giám đốc Sở xử lý, sau đó chuyển lại cho văn thư vào sổ lưu trữ và phát hành theo ý kiến xử lý của Ban Giám đốc. Đối với công văn, báo cáo gởi trực tiếp cho các phòng ban thì do Trưởng phòng xử lý và báo cáo Ban Giám đốc Sở.

2. Các đơn vị, phòng ban sau khi nhận được công văn phải căn cứ vào nội dung công văn và ý kiến chỉ đạo để chuẩn bị đề xuất cách giải quyết trình Ban Giám đốc Sở. Nếu nội dung công văn có liên quan đến nhiều phòng ban, thì phòng ban nào có nhiệm vụ chính phải có trách nhiệm trao đổi lấy ý kiến của các phòng ban khác trước khi trình Ban Giám đốc Sở.

3. Các công văn đến (kể cả đơn thư khiếu tố) phải được xử lý trong thời gian nhanh nhất, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn. Nếu có yêu cầu nào trong công văn, đơn thư không giải quyết được thì phải có văn bản trả lời và nói rõ lý do.



Điều 12: Xử lý công văn đi.

1. Các phòng ban có chức năng nhiệm vụ nào thì trình Ban Giám đốc Sở ký các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ đó. Đối với các văn bản của các đơn vị trực thuộc Sở soạn thảo, nếu liên quan đến chức năng của phòng ban nào thì phải có ý kiến của phòng ban đó trước khi trình Ban Giám đốc Sở. Nếu Ban Giám đốc Sở đã trực tiếp giải quyết, ký công văn thì cũng phải chuyển một bản cho phòng ban có liên quan.

2. Các công văn đi khi được Ban Giám đốc Sở ký xong phải chuyển lại cho văn thư lấy số công văn và lưu trữ, sau đó tùy theo yêu cầu sẽ được phát hành trực tiếp hoặc qua Bưu điện. Riêng các quyết định của Phòng tổ chức thì có sổ theo dõi riêng không phải lấy số công văn ở văn thư.

Điều 13: Chế độ hội họp, báo cáo.

1. Các phòng ban mỗi tuần họp một lần vào thứ bảy để kiểm điểm công tác tuần qua, đề ra công tác tuần tới và báo cáo các hoạt động trong tuần cho phòng kế hoạch để tổng hợp trình Ban Giám đốc Sở.

2. Ban Giám đốc Sở mỗi tuần họp một lần vào sáng thứ hai để trao đổi công việc và quyết định chương trình công tác trong tuần có thể làm chung với cuộc họp giao ban hàng tuần. Các cuộc họp để giải quyết các công việc khác hoặc họp đột xuất do Giám đốc Sở quyết định.

3. Mỗi quý Sở tổ chức hội nghị giao ban một lần với thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở, thời gian trong khoảng từ ngày 5 đến ngày 10 của tháng đầu quý sau.

4. Hàng tháng, quý, 06 tháng và năm các đơn vị thuộc Sở và các phòng GTVT huyện, thị xã phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Sở về mọi hoạt động của đơn vị mình để Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ GTVT. Đối với các loại báo cáo khác thì các đơn vị thực hiện theo công văn yêu cầu hoặc điện báo của Sở GTVT.

Điều 14: Quan hệ làm việc với Ủy ban Nhân dân Tỉnh và Bộ Sở Giao thông Vận tải:

Giám đốc Sở trực tiếp làm việc với UBND tỉnh và Bộ GTVT để báo cáo, đề xuất, xin ý kiến giải quyết các mặt công tác của ngành. Khi các phó giám đốc được cử làm việc với UBND tỉnh và Bộ GTVT thì ý kiến của Phó Giám đốc phải thống nhất với ý kiến của giám đốc Sở.



Điều 15: Quan hệ làm việc với các Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã:

1. Giám đốc Sở làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND huyện, thị xã để giải quyết công việc thuộc ngành Giao thông vận tải và giúp huyện, thị xã trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện. Trong trường hợp cần thiết có thể cử phó Giám đốc Sở, nhưng ý kiến của phó giám đốc được coi như ý kiến của giám đốc và giám đốc phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó.

2. Khi Chủ tịch UBND huyện, thị xã có yêu cầu giải quyết công việc thì giám đốc Sở phải có ý kiến giải quyết trong thời gian ngắn nhất, chậm nhất không quá 15 ngày; không để Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải đến từng phòng ban của Sở trình bày đề nghị rồi sau đó mới làm việc với giám đốc.

3. Trường hợp đề nghị của các Huyện, thị xã có liên quan đến nhiều ngành, nếu thuộc phạm vi chủ yếu của ngành Giao thông Vận tải thì giám đốc Sở phải có trách nhiệm bàn với các Sở, Ban, ngành khác để thống nhất.

Khi có sự không thống nhất ý kiến với các ngành khác hay với UBND huyện, thị phải có biên bản làm việc đầy đủ và báo cáo UBND tỉnh quyết định.

4. Khi các ngành khác hoặc UBND các huyện, thị xã có văn bản đề nghị cho ý kiến đối với những vấn đề với khẩn cấp và không phức tạp thì phải trả lời ngay, đối với những vấn đề bình thường khác thì phải trả lời chậm nhất không quá 03 ngày.



Điều 16: Ban Giám đốc Sở tăng cường làm việc trực tiếp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Trưởng phòng ban của Sở.

Khi Ban Giám đốc Sở làm việc, giao nhiệm vụ trực tiếp cho cán bộ, nhân viên của các đơn vị, phòng ban thì cán bộ nhân viên đó phải có trách nhiệm báo cáo lại cho lãnh đạo đơn vị, phòng ban đó biết.



Điều 17: Tất cả công chức của Sở khi đên cơ quan làm việc và khi thi hành công vụ phải đeo thẻ công chức và ăn mặc gọn hàng theo quy định khi có khách đến quan hệ làm việc phải nhanh chóng giải quyết ngay, không để khách hoặc nhân dân phải chờ đợi lâu. Những công việc ngoài thẩm quyền thị phải báo cáo ngay cho lãnh đạo phòng hoặc Ban Giám đốc Sở giải quyết.

Điều 18: Chế độ bảo mật.

Các hồ sơ, tài liệu, thông tin của Sở theo quy định bảo mật của Nhà nước phải được thực hiện đúng chế độ bảo mật. Mọi cán bộ, nhân viên của Sở không được tiết lộ, cung cấp ra bên ngoài.


CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Giám đốc Sở Giao thông vận tải An Giang chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế này.



Việc sửa đổi, bổ sung quy chế phải do Giám đốc Sở Giao thông Vận tải An Giang đề nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Hoàng Việt
Каталог: VBPQ -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998
vbpq.nsf -> Uû ban nh¢n d¢n tønh an giang céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam

tải về 71.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương