Quyết định số 28/2006/QĐ-ubnd ngày 03 tháng 10 năm 2006 của ubnd tỉnh Hà Nam V/v Ban hành Quy định hạn mức đất ở giao mới tối đa và công nhận mức đất ở trong thửa đất có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam



tải về 33.88 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích33.88 Kb.
#20305
Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Hà Nam V/v Ban hành Quy định hạn mức đất ở giao mới tối đa và công nhận mức đất ở trong thửa đất có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam.


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;

Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 thiết kế quy hoạch xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định hạn mức đất ở giao mới tối đa và công nhận mức đất ở trong thửa đất có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các cấp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.






TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc



QUY ĐỊNH

Về mức đất ở giao mới tối đa và công nhận mức đất ở trong thửa đất
có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam

(Ban hành kèm theo quyết định số: 28/2006/QĐ-UBND

ngày 03 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh)



Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về đất ở được nhà nước giao đất mới để làm nhà ở và đang sử dụng đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.

Điều 2. Việc giao đất ở mới phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, triệt để tiết kiệm đất thuận tiện cho sinh hoạt, sản xuất đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan, hạn chế thấp nhất việc chuyển đất trồng lúa sang làm đất ở;

Điều 3. Quy định này là căn cứ để giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn, khu vực đô thị chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; là căn cứ để lập quy hoạch các khu dân cư, lập dự án xây dựng các khu đô thị, khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư và là căn cứ để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có vườn, ao.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỨC ĐẤT Ở GIAO MỚI VÀ CÔNG NHẬN HẠN MỨC

ĐẤT Ở TRONG THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO
Điều 4. Mức đất ở giao mới tối đa cho một hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực nông thôn và khu vực đô thị nơi chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo vị trí từng khu vực như sau:

1. Khu vực thị trấn và khu vực quy hoạch theo chuỗi đô thị:

a) Khu vực trung tâm: Cá nhân: 80 m2/hộ; hộ gia đình: 120 m2/hộ.

b) Khu vực lân cận: Cá nhân: 100 m2/hộ; hộ gia đình: 150 m2/hộ.

2. Khu vực nông thôn:

a) Các thị tứ, khu vực trung tâm xã, khu vực ven đường giao thông chính, ven chợ có lợi thế kinh doanh, hoạt động thương mại, dịch vụ thuận lợi về cơ sở hạ tầng: Cá nhân: 90 m2/hộ; hộ gia đình: 150 m2/hộ;

b) Khu vực khác còn lại: Cá nhân: 150 m2/hộ; hộ gia đình: 200 m2/hộ, khu kinh tế mới thuộc các xã miền núi không quá 400 m2/hộ;

(Không thực hiện giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở đối với đất thuộc khu vực thị xã Phủ Lý, các thị trấn, khu vực phát triển đô thị mới đã được quy hoạch có đủ điều kiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án xây dựng khu đô thị mới theo quy định tại khoản 5, điều 84 Luật Đất đai).

Điều 5. Mức đất ở giao mới tối thiểu không nhỏ hơn 100 m2 đối với khu vực nông thôn và 60 m2 đối với khu vực đô thị, trong đó kích thước chiều rộng lô đất không được nhỏ hơn 3,3 m;

Điều 6. Công nhận mức đất ở đối với thửa đất có vườn, ao hiện đang sử dụng:

1. Trường hợp thửa đất có vườn, ao thuộc khu dân cư đã sử dụng trước 18/12/1980 và người sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật đất đai, mức công nhận như sau:

a) Trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất (cả đất vườn, ao) được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai.

b) Trong hồ sơ địa chính và các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất không xác định rõ ranh giới thửa đất ở thì diện tích đất ở được công nhận gấp 5 lần hạn mức quy định tại khoản 1, 2 điều 4 quy định này, cụ thể:

+ Khu vực các phường nội thị xã, khu trung tâm không quá 600 m2/hộ;

+ Khu vực các thị trấn, khu vực quy hoạch theo chuỗi đô thị, khu lân cận không quá 750 m2/hộ;

+ Các xã còn lại khu vực nông thôn không quá 1000 m2/hộ;

Mức đất ở được công nhận nêu trên không vượt quá diện tích của thửa đất.

2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư đã hình thành và sử dụng từ 18/12/1980 đến 01/7/2004, mức công nhận như sau:

a) Trường hợp trong hồ sơ địa chính hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo giấy tờ đó;

b) Trường hợp trong hồ sơ địa chính và một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo số lượng nhân khẩu của hộ gia đình trong sổ hộ khẩu tại thời điểm xét duyệt cụ thể như sau:

- Khu vực nông thôn, ngoại thị xã, thị trấn diện tích đất ở công nhận cho hộ cá nhân và khẩu đầu tiên là 150 m2; mỗi khẩu tăng thêm được công nhận thêm 50 m2 nhưng tổng diện tích đất ở công nhận không quá 400 m2/hộ.

- Khu vực nội thị xã Phủ Lý, khu trung tâm thị trấn diện tích đất ở công nhận cho hộ cá nhân và khẩu đầu tiên là 80 m2; mỗi khẩu tăng thêm được công nhận thêm 30 m2 nhưng tổng diện tích đất ở công nhận không quá 200 m2/hộ.

- Nếu thửa đất có diện tích lớn hơn 400 m2 đối với đất ở nông thôn và 200 m2 đất ở đô thị thì phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng;

c) Phần diện tích đất vườn, ao không được công nhận là đất ở khi chuyển mục đích sử dụng thành đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải nộp 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (Theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất).

d) Trường hợp không có tên trong hồ sơ địa chính, không có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức quy định tại khoản 1, 2 điều 4 Quy định này.

3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao hình thành trước 18/12/1980 nhưng đã được công hữu hoá hoặc góp vào hợp tác xã nông nghiệp mà được chính quyền địa phương giao lại cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất sau ngày 18/12/1980 thì không được công nhận là đất ở.

4. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư mà đất vườn, ao đó đã được cân đối theo tiêu chuẩn giao ruộng tại Quyết định 115/QĐ-UB ngày 15/02/1992 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh (nay là Hà Nam)Ban hành quy định những nội dung đổi mới tổ chức quản lý HTX Nông nghiệp nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết X của Bộ Chính trị (khoá VI) và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII” hoặc Quyết định 990/QĐ-UB ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh Nam Hà (nay là Hà Nam) “Ban hành quy định về việc sử lý quỹ đất nông nghiệp để dự trữ khi thực hiện Quyết định 115 và Quyết định 376 của UBND tỉnh theo Luật Đất đai năm 1993” thì không được công nhận là đất ở.


Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục, trình tự giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở và công nhận đất ở trong thửa đất ở có vườn, ao và phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn các huyện phân định rõ khu trung tâm, khu vực lân cận của các thị trấn và khu vực quy hoạch theo chuỗi đô thị; các thị tứ, khu trung tâm xã, khu vực ven đường giao thông, ven chợ có lợi thế kinh doanh hoạt động thương mại, dịch vụ thuận lợi về cơ sở hạ tầng quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2, điều 4 bản quy định này.

Điều 8. UBND các huyện, thị xã chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn xây dựng hồ sơ xin giao đất cho nhân dân làm nhà ở, công nhận đất ở đối với thửa đất ở đang sử dụng có vườn, ao trình cấp có thẩm quyền xét duyệt giao đất và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân; theo hướng dẫn của liên Sở Xây dựng - Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể các khu vực theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 4 bản quy định này.

Điều 9. UBND xã, phường, thị trấn tổng hợp đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thông qua Hội đồng tư vấn giao đất xét duyệt, lập hồ sơ xin giao đất trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân có đất ao vườn trong đất ở kê khai, xác nhận thời điểm sử dụng đất của các hộ đang sử dụng sau khi tổng hợp ý kiến của cơ sở cấp thôn đội; tổ chức thông báo và công khai hồ sơ tại trụ sở UBND xã, tại các thôn, tổ dân phố (thời gian công khai là 15 ngày) trước khi hoàn tất hồ sơ trình cấp thẩm quyền phê duyệt cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất.



Điều 10. Trong quá trình tổ chức thực hiện có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.






TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Trần Xuân Lộc






Каталог: vi-vn -> stp -> TaiLieu -> Q%C4%90
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 02/2010/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 956/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 08 năm 2008 của ubnd tỉnh Hà Nam V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 08/2010/QĐ-ubnd ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thư điện tử tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 1085/2005/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 07 năm 2005 của ubnd tỉnh Hà Nam Về việc uỷ quyền cho các huyện, thị xã quản lý, đăng ký phương tiện thuỷ nội địa
Q%C4%90 -> Quyết định số 11/2010/QĐ-ubnd ngày 10 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 29/2010/QĐ-ubnd ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư

tải về 33.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương