QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ XÂy dựng số 20/2006/QĐ-bxd ngàY 12 tháng 7 NĂM 2006 VỀ việc ban hành tcxdvn 373 : 2006 “CHỈ DẪN ĐÁnh giá MỨC ĐỘ nguy hiểm của kết cấu nhà”


B.6. Vết nứt trong cột bê tông cốt thép B.6.1



tải về 224.19 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích224.19 Kb.
#19665
1   2   3

B.6. Vết nứt trong cột bê tông cốt thép

B.6.1. Những vết nứt trong cột phụ thuộc chủ yếu vào trạng thái nén lệch tâm và đặc trưng của tải trọng tác dụng. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của cường độ bê tông, bố trí cốt thép, điều kiện đông cứng của bê tông… Khi tải trọng lệch tâm lớn, trong vùng kéo có thể hình thành các vết nứt ngang có bề rộng lớn (số 1, hình B.4) chứng tỏ cột bị quá tải hoặc đặt cốt thép không đủ. Khi độ lệch tâm nhỏ xuất hiện những vết nứt thẳng đứng (số 2) chứng tỏ thân cột bị quá tải hoặc cường độ bê tông thấp.

Bảng B.2 - Vết nứt trong dầm bê tông cốt thép

Số TT vết nứt
(xem hình B.3)

Nguyên nhân có thể gây nên sự hình thành vết nứt

1

Không đủ ứng suất trong dầm: lực căng cốt thép nhỏ, hao tổn ứng suất trước lớn.

Dầm bị quá tải ở tiết diện thẳng góc.



2

Bị hỏng khi sản xuất: cường độ bê tông thấp, bước cốt đai lớn, chất lượng hàn cốt thép dọc và cốt đai kém.

Dầm bị quá tải ở tiết diện nghiêng.



3

Cường độ bê tông thấp.

Dầm bị quá tải ở tiết diện nghiêng.



4

Phá hoại neo cốt thép ứng lực trước: cường độ bê tông thấp, không đủ cường độ bê tông tại thời điểm trước khi nén trước bê tông.

5, 6

Không có cốt xoắn trong vùng neo cốt thép ứng lực trước.

7

Không đủ cốt xoắn.

Liên kết hàn các chi tiết đặt sẵn nối các dầm liền kề làm thay đổi sơ đồ tính toán của chúng.



8

Dầm bị quá tải ở tiết diện thẳng góc.

Không bố trí đủ cốt thép chịu lực.



B.6.2. Chất lượng hàn cốt thép dọc và cốt đai kém hoặc bước cốt đai lớn dẫn đến sự mất ổn định của cốt thép dọc chịu nén và xuất hiện các vết nứt số 3. Khi không có cốt gián tiếp ở vùng tập trung ứng suất ở đỉnh cột thường gây nên vết nứt thẳng đứng số 4.

Vết nứt số 5 xuất hiện do xếp đặt, vận chuyển và cẩu lắp không đúng qui định; vết nứt số 6 – do ăn mòn cốt thép; vết nứt số 7 – vết nứt công nghệ.

Các vết nứt được thể hiện trên hình B.4 chưa nêu được hết các trường hợp thường gặp trong thực tế. Các vết nứt có thể xuất hiện do tác động động lực, tác động mạnh của lực cục bộ, hiện tượng lún nền móng. Vì vậy, cần phải phân tích cẩn thận trước khi đưa ra kết luận về mức độ nguy hiểm do các vết nứt gây nên.



Hình B.4 – Vết nứt trong cột bê tông cốt thép



Phụ lục C

(Tham khảo)

Vết nứt trong kết cấu xây gạch


C.1. Những yếu tố gây nên vết nứt

C.1.1. Kết cấu xây gạch (sau đây gọi tắt là thể xây) có khả năng chịu nén lớn hơn nhiều so với khả năng chịu kéo. Vì vậy, ở bên mặt chịu kéo của thể xây, thường xuất hiện nhiều vết nứt trước khi thể xây bị phá hoại. Những yếu tố có khả năng gây nên vết nứt thường là:

- Chất lượng thể xây kém (mạch vữa to, không bố trí gạch so le…);

- Cường độ gạch và vữa không đủ (gạch vừa cong vừa có sẵn vết nứt, vữa xây có độ sụt lớn);

- Trong thể xây có nhiều loại gạch có độ biến dạng khác nhau (như gạch đất sét nung với gạch silicát và gạch xỉ);

- Sử dụng không đúng chủng loại gạch theo chỉ định (như dùng gạch silicát trong điều kiện độ ẩm lớn);

- Không có khe co giãn nhiệt hoặc khoảng cách giữa các khe co giãn nhiệt lớn;

- Tác động của môi trường xâm thực;

- Móng bị lún lệch.



C.1.2. Khi phân tích hiện tượng nứt trong thể xây, cần chú ý khi có vết nứt trong gạch chứng tỏ thể xây bị quá tải. Nếu vết nứt vẫn phát triển chứng tỏ thể xây bị quá tải nhiều và cần được giảm tải ngay hoặc gia cường.

C.2. Vết nứt trong cột gạch chịu nén lệch tâm

C.2.1. Đặc trưng hình thành vết nứt trong cột gạch tùy thuộc vào độ lệch tâm của lực tác dụng.

Khi độ lệch tâm lớn, trong vùng chịu kéo của cột theo các mạch vữa hình thành những vết nứt ngang. Khi tải trọng sử dụng tăng, vết nứt mở rộng và kéo dài thêm làm cho cột mất khả năng chịu lực hoặc bị phá hoại vùng chịu nén của cột.

Khi độ lệch tâm nhỏ, có thể không xuất hiện vết nứt. Nhưng, nếu cột bị quá tải thì xuất hiện những vết nứt dọc theo phương thẳng đứng (hình C.1).

C.2.2. Cột gạch chịu nén lệch tâm có những vết nứt dọc và ngang với bề rộng trên 0,5 mm cần phải gia cường.

C.3. Vết nứt trong tường gạch

C.3.1. Nguyên nhân làm cho tường bị nứt có thể là ngoại lực hoặc nội lực do ảnh hưởng của môi trường xung quanh và do các quá trình lý-hóa xảy ra trong vật liệu thể xây. Trong những nhà có sàn bê tông làm việc cùng với tường, nguyên nhân gây xuất hiện vết nứt có thể là do chênh lệch hệ số giãn nở nhiệt của bê tông và tường gạch.

a)

b)



Hình C.1 – Vết nứt trong tường, trụ gạch

a) vết nứt (2-4) trong thể xây; b) vết nứt (1) trên bề mặt thể xây



C.3.2. Các vết nứt trong tường có hướng và độ sâu khác nhau. Khi tường chịu nén đúng tâm, trong vùng bị quá tải xuất hiện những vết nứt thẳng đứng song song với hướng tác dụng của lực và xuyên suốt chiều rộng tường. Khi tường chịu nén lệch tâm, có thể hình thành những vết nứt ngang không sâu, đồng thời tường bị cong phình. Nếu không có đệm dưới đầu dầm bê tông cốt thép hoặc dầm thép thì tại gối tựa thường xuất hiện những vết nứt thẳng đứng không sâu chứng tỏ ứng suất nén trong thể xây là rất lớn.

C.3.3. Trong số những tác động gây ra vết nứt, tác động do móng dưới tường bị lún lệch là rất nguy hiểm. Ví dụ, trong nhà không có tầng hầm, nguyên nhân gây lún lệch có thể là do đào hố dưới mức đế móng hoặc đào hố móng của nhà bên cạnh. Đóng cọc bên cạnh nhà cũng gây nên sự hình thành vết nứt.

C.3.4. Hình C.2 minh họa hư hỏng nguy hiểm của tường. Nguyên nhân có thể gây nên vết nứt cho trong bảng C.1.

a)

b)




c)

d)



e)

f)



Hình C.2 – Vết nứt trong tường

a) mặt bằng nhà; b) tường trục 2; c) tường trục A;


d) tường trục C; e) tường trục B; f) tường trục 1;
1 - 6 – các vết nứt trong tường

Bảng C.1 - Nguyên nhân gây nứt trong tường

Số TT vết nứt
(xem hình C.2)

Nguyên nhân có thể gây nứt

1

Móng bị lún lệch: độ ẩm trong đất nền thay đổi, móng bi trồi do đào hố móng cho nhà liền kề sâu hơn nhà cũ.

2

Tường bị quá tải.

Cường độ thể xây thấp.



3

Chiều dài khối nhà lớn hơn giá trị cho phép (không có khe co giãn nhiệt).

4

Cường độ thể xây thấp.

Không đủ diện tích gối tựa cho lanh tô.

Lanh tô có biến dạng lớn do nhiệt.


5

Không có khe hở giữa đầu xà gồ và tường.

6

Thể xây bị ẩm quá.

Cường độ gạch và vữa thấp.



Phụ lục D

(Tham khảo)

Ví dụ tính toán

Trên cơ sở số liệu khảo sát của một công trình với các số liệu dưới đây, xác định mức độ nguy hiểm của công trình.

Xác định số cấu kiện nguy hiểm trong tổng số cấu kiện theo kết quả khảo sát:

Tổng số móng: 34 Số móng nguy hiểm: 12

Tổng số cột: 180 Số cột nguy hiểm: 36

Tổng số dầm chính: 60 Số dầm chính nguy hiểm: 12

Tổng số dầm phụ: 80 Số dầm phụ nguy hiểm: 16

Tổng số đoạn tường: 80 Số dầm phụ nguy hiểm: 16

Tổng số bản sàn: 50 Số dầm phụ nguy hiểm: 10

Xác định tỷ số phần trăm nguy hiểm nhất của các bộ phận nhà theo các công thức (1), (2), và (3):

Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong nền móng là:

fdm=12/34. 100%=35%

Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu lực là:

sdm=(2,4.36+2,4.16+1,9.12+1,4.16+10)/2,4.180+2,4.80+1,9.60+1,4.80+50).100%=20%

Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che

esdm=20/80. 100%=25%

Xác định hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà theo các cấp a, b, c, d theo các công thức tổng quát (4), (5), (6) và (7). Đối với từng bộ phận nhà cụ thể: móng, kết cấu chịu lực, kết cấu bao che là af, as, aes ... (ký hiệu xem các công thức từ (8) đến (11).

Cấp a: af=0; as=0; aes=0

Cấp b: bf=0; bs=(30-20)/25=0,4; bes=(30-25)/25=0.2

Cấp c: cf=(100-35)/70=0,93; cs=(20-5)/25=0.6; ces=(25-5)/25=0.8

Cấp d: df=(35-30)/70=0,07; ds=0; des=0

Hàm phụ thuộc của nhà theo các cấp A, B, C, D xác định theo các công thức (8), (9), (10) và (11):

A= max[min(0.3, 0) min(0.6, 0) min(0.1, 0)] = max(0,0,0)= 0

B= max[min(0.3, 0) min(0.6, 0.4) min(0.1, 0.2)] = max(0,0.4,0.1)= 0.4

C= max[min(0.3, 0.93) min(0.6, 0.6) min(0.1, 0.8)] = max(0.3, 0.6 , 0.1)= 0.6

D= max[min(0.3, 0.07) min(0.6, 0) min(0.1, 0)] = max(0,0.7,0, 0)= 0.07

Đánh giá mức độ nguy hiểm của toàn nhà:

max[A, B, C, D]=max(0, 0.4, 0.6, 0.07)=0.6= C



Kết luận: Nhà có bộ phận nguy hiểm.


Каталог: vanban -> Lists -> VBPQConvert -> Attachments
Attachments -> QUỐc hội nghị quyết số: 109/2015/QH13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> HÀnh chính nhà NƯỚC
Attachments -> CỦa bộ trưỞng bộ giao thông vận tải số 23/2006/QĐ-bgtvt ngàY 04 tháng 5 NĂM 2006 ban hành tiêu chuẩn ngành “PHƯƠng tiệN giao thông đƯỜng sắt toa xe phưƠng pháp kiểm tra khi sản xuấT, LẮp ráp mớI” 22 tcn 349 – 06
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ TÀi nguyên và MÔI trưỜng số 18/2005/QĐ-btnmt ngàY 30 tháng 12 NĂM 2005 ban hành bộ ĐƠn giá DỰ toán các công trình đỊa chấT
Attachments -> PHƯƠng tiện giao thông cơ giớI ĐƯỜng bộ
Attachments -> VĂn phòng quốc hội cơ SỞ DỮ liệu luật việt nam lawdata thông tri
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ XÂy dựng số 37/2006/QĐ-bxd ngàY 22 tháng 12 NĂM 2006
Attachments -> “ÁO ĐƯỜng mềM – CÁc yêu cầu và chỉ DẪn thiết kế”
Attachments -> Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-cp ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ y tế SỐ 493/byt-qđ ngàY 10 tháng 6 NĂM 1994 VỀ việc ban hành tiêu chuẩN ngành artemisinin

tải về 224.19 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương