QuyếT ĐỊnh ban hành quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản



tải về 1.15 Mb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích1.15 Mb.
#21209
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

QUY ĐỊNH


Phối hợp giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản) theo cơ chế liên thông khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30

tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)




Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận một cửa của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước trong việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản (sau đây gọi tắt là nghĩa vụ tài chính) trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Quy định Quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Các cơ quan nhà nước liên quan trong việc xác định, luân chuyển hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 3. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả

1. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (đã thành lập pháp nhân), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh).

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (người có quốc tịch Việt Nam hoặc có nguồn gốc Việt Nam) mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ và nhận kết quả tại:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu thủ tục có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp huyện) nếu thủ tục không có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ban hành kèm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ cơ quan này phải chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn theo Quy định này.

Văn phòng đăng ký đất cấp huyện sau khi thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển kết quả thủ tục hành chính cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai nghĩa vụ tài chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cùng lúc với nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục về đất đai, nhà ở.

2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai có trách nhiệm:

a) Cung cấp các mẫu tờ khai thuế theo từng dạng hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế theo quy định làm căn cứ để tính thuế, miễn giảm thuế;

b) Viết biên nhận cho người nộp hồ sơ, trong đó ghi cụ thể loại nào bản chính, bản sao, ngày trả kết quả.

3. Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính trực tiếp vào Kho bạc nhà nước theo hai hình thức bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua Ngân hàng.



Điều 5. Hướng dẫn ghi vào mục "nội dung các khoản nộp ngân sách"

Khi thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng thì tại nội dung các khoản nộp ngân sách của giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phải ghi rõ mỗi khoản nộp nghĩa vụ tài chính (đất thổ cư, đất vườn, nhà ở...) theo từng dòng riêng biệt. Phía dưới mỗi khoản nộp ghi:

"Nộp theo Thông báo số … ngày … của Cục thuế (hoặc Chi cục thuế …)".

Điều 6. Nguyên tắc phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước

1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai trực tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra đầy đủ các hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ này đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo cho tổ chức, gia đình, cá nhân biết thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Đối với các thủ tục hành chính về đất đai, nhà ở được quy định tại Điều 6 Quy định này Bộ phận tiếp nhận hồ sơ về đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan Thuế xác định nhanh việc không thực hiện nghĩa vụ tài chính làm căn cứ lưu trữ hồ sơ, báo cáo, thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại về thuế.

3. Sau khi nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai gửi đến, cơ quan Thuế kiểm tra nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai, nếu đã đầy đủ hồ sơ thì thông báo cho tổ chức, gia đình, cá nhân biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp cần xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cơ quan Thuế chuyển hồ sơ này đến cơ quan Tài chính để xác định giá đất.

4. Sau khi nhận được hồ sơ do Cơ quan thuế chuyển đến thì cơ quan Tài chính xác định giá đất theo quy định. Trường hợp hồ sơ do cơ quan Thuế chuyển đến thiếu thông tin để xác định giá đất thì cơ quan Tài chính có văn bản gửi cho Bộ phận tiến nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai bổ sung hồ sơ.

5. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thuế, hoặc thông tin cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi hồ sơ bổ sung cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.

6. Kho bạc nhà nước là cơ quan trực tiếp thu, nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước.

7. Những vướng mắc phát sinh trong triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời, trong trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.



Điều 7. Các thủ tục hành chính thực hiện rút ngắn thời gian và các thủ tục hành chính không phải xác định nghĩa vụ tài chính tại cơ quan Thuế

1. Các thủ tục hành chính sau đây phải thực hiện rút ngắn thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế:

a) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân để sử dụng vào mục đích đất quốc phòng, an ninh;

b) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà nước để sử dụng vào mục đích đất trụ sở cơ quan;

c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sự nghiệp của nhà nước để sử dụng vào mục đích đất y tế;

d) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sự nghiệp của nhà nước để sử dụng vào mục đích đất giáo dục và đào tạo;

đ) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh viện, tu viện, trường học, trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tôn giáo do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

e) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có công trình là đình, đền, miếu, am do cộng đồng dân cư sử dụng;

g) Giao đất cho cơ quan nhà nước để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

2. Các thủ tục hành chính sau đây được trả kết quả cho người nộp hồ sơ mà không phải kê khai nộp thuế, nghĩa vụ tài chính và không phải chuyển cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính:

a) Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (do quá cũ, sai họ, tên, chữ lót nhưng diện tích, loại đất không thay đổi);

b) Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do bị mất, do bộ phận chuyên môn lập sai số thửa, sai sơ đồ hoặc sai vị trí đất (nhưng diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng không thay đổi).



Chương II

THỦ TỤC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẤU TƯ

Điều 8. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Nộp các giấy tờ kê khai thuế và nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh tương ứng với từng dạng hồ sơ, bao gồm:

a) Tờ khai thuế:

- 02 tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế);

- 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ) hoặc tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước (Mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân chuyển nhượng bất động sản (bản photo có mang theo bản chính để đối chiếu). Riêng đối với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thực hiện nộp Tờ khai thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Hóa đơn giá trị gia tăng (bản photo có mang theo bản chính đối chiếu) và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo thời gian quy định của Luật Quản lý thuế;

- 02 Bộ giấy tờ chứng minh đã nộp một phần hoặc tạm nộp tiền sử dụng đất nếu có (nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực).

b) Các giấy tờ có liên quan về nguồn gốc đất (02 bộ) như:

- Trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Danh sách về bồi thường, hỗ trợ đất; các chứng từ chi trả tiền bồi thường (bản sao có chứng thực);

+ Các giấy tờ khác có liên quan về bồi thường, hỗ trợ đất.

- Trường hợp không có phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tự thỏa thuận bồi thường):

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc chứng thực); các chứng từ chi trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao có chứng thực theo quy định).

c) Các giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan (02 bộ). Cụ thể như sau:

- Đối với các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn nộp lệ phí trước bạ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

- Đối với các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/8/2009; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhận cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền thuê đất hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền thuê đất;

- Đối với các trường hợp được ưu đãi đầu tư về đất thì cung cấp các hồ sơ có liên quan như Giấy chứng nhận đầu tư, trên tờ khai nộp nghĩa vụ tài chính có ghi rõ: đề nghị được miễn giảm theo giấy chứng nhận đầu tư số .... ( trường hợp không thực hiện ưu đãi về đất có nguyện vọng nộp đủ 100 % nghĩa vụ tài chính thì phải ghi rõ nội dung này để cơ quan thuế có cơ sở không xét miễn giảm).

2. Nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

Người nhận thông báo phải là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật. Khi nhận, phải ký nhận, ghi rõ thời điểm nhận vào thông báo.

3. Nộp nghĩa vụ tài chính vào Kho bạc nhà nước tại địa điểm và thời gian quy định trong thông báo thuế. Mang chứng từ đã nộp tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng đăng đất cấp tỉnh để bổ sung vào hồ sơ và nhận giấy chứng nhận.

4. Người nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để nhận giấy chứng nhận được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao có chứng thực của UBND cấp xã;

b) Nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

c) Nộp bản chính.



Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh

1. Trong thời gian thực hiện là 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh (đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh) hoặc kể từ ngày xác định được vị trí, quy mô khu đất, cấp hạng tài sản gắn liền với đất (đối với hồ sơ không phải chuyển UBND tỉnh quyết định); Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh gửi hồ sơ cho Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ bao gồm:

a) 01 phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính (đã được ghi đầy đủ diện tích các loại đất, nhà ở... làm cơ sở để tính nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định);

b) 01 Quyết định của UBND tỉnh (giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các quyết định hành chính về đất đai khác);

c) 01 Bộ tờ kê khai thuế theo quy định tương ứng với từng dạng hồ sơ (tiền sử dụng đất, thuê đất, lệ phí trước bạ, ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp);

d) 01 Bộ các loại giấy tờ có liên quan đến việc thu nghĩa vụ tài chính.

2. Trong thời gian 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế do cơ quan Thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh thông tin cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhận các thông báo thuế.

3. Kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trao trả giấy chứng nhận.



Điều 10. Trách nhiệm đối với Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính

1. Sau khi nhận được phiếu chuyển của Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh, Cục thuế tỉnh xác định nghĩa vụ tài chính phải thực hiện và chuyển các văn bản sau đây cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để làm căn cứ trao trả kết quả thủ tục hành chính.

a) 01 báo cáo kết quả thẩm định nghĩa vụ tài chính;

b) 02 bộ Thông báo nộp tiền sử dụng đất, thông báo lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan.

2. Thời gian thực hiện:

a) Thời gian thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này là 03 ngày làm việc nếu không phải chuyển Sở Tài chính xác định giá đất, 20 ngày làm việc nếu chuyển Sở Tài chính xác định (Cục thuế: 07 ngày, Sở Tài chính: 10 ngày, UBND tỉnh: 03 ngày);

b) Riêng các thủ tục hành chính trong danh mục tại khoản 1 Điều 7 Quy định này thì thời gian thực hiện là 03 ngày làm việc.

Điều 11. Trách nhiệm đối với Kho bạc Nhà nước

Thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định hiện hành.



Chương III

THỦ TỤC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT LÀ

HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

Điều 12. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Nộp các giấy tờ kê khai thuế và nghĩa vụ tài chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ về trả kế quả về đất đai cấp huyện (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Bộ phận một cửa Văn phòng Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) tương ứng với từng dạng hồ sơ, bao gồm:

a) Tờ khai thuế:

- 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế);

- 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ) hoặc tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước (Mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân chuyển nhượng bất động sản (bản photo có mang theo bản chính để đối chiếu);

- 02 Bộ giấy tờ chứng minh đã nộp một phần hoặc tạm nộp tiền sử dụng đất nếu có (bản photo có công chứng hoặc chứng thực).

b) Các giấy tờ có liên quan về nguồn gốc đất (02 bộ) như:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng chuyển quyền quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc chứng thực); các chứng từ chi trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao có chứng thực theo quy định);

- Các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc đất (thừa kế, tặng cho...).

c) Các giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan (02 bộ). Cụ thể như sau:

- Đối với các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn nộp lệ phí trước bạ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

- Đối với các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/8/2009; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhận cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền thuê đất hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền thuê đất;

- Đối với các trường hợp được ưu đãi đầu tư về đất thì cung cấp các hồ sơ có liên quan như Giấy chứng nhận đầu tư, trên tờ khai nộp nghĩa vụ tài chính có ghi rõ: đề nghị được miễn giảm theo giấy chứng nhận đầu tư số .... ( trường hợp không thực hiện ưu đãi về đất có nguyện vọng nộp đủ 100 % nghĩa vụ tài chính thì phải ghi rõ nội dung này để cơ quan thuế có cơ sở không xét miễn giảm).

2. Nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện.

Người nhận thông báo phải là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật. Khi nhận, phải ký nhận, ghi rõ thời điểm nhận vào thông báo.

3. Nộp nghĩa vụ tài chính vào Kho bạc nhà nước tại địa điểm và thời gian quy định trong thông báo thuế. Mang chứng từ đã nộp tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện để bổ sung vào hồ sơ và nhận giấy chứng nhận.

4. Người nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để nhận giấy chứng nhận được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao có chứng thực của UBND cấp xã;

b) Nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

c) Nộp bản chính.

Điều 13. Trách nhiệm Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện

1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của UBND cấp huyện hoặc kể từ ngày xác định được vị trí, quy mô khu đất, cấp hạng tài sản gắn liền với đất (đối với hồ sơ không phải chuyển UBND cấp huyện quyết định); Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai gửi hồ sơ cho Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ bao gồm:

a) 01 Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính (đã được ghi đầy đủ diện tích các loại đất, nhà ở... làm cơ sở để tính nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định);

b) 01 quyết định của UBND cấp huyện (giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các quyết định hành chính về đất đai, nhà ở khác);

c) 01 Bộ tờ kê khai thuế theo quy định tương ứng với từng dạng hồ sơ (tiền sử dụng đất, thuê đất, lệ phí trước bạ, ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập cá nhân);

d) 01 Bộ các loại giấy tờ có liên quan đến việc thu nghĩa vụ tài chính.

2. Kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trao trả giấy chứng nhận.

Điều 14. Trách nhiệm Chi cục thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện

1. Sau khi nhận được phiếu chuyển của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện, Chi cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển 02 bộ Thông báo nộp tiền sử dụng đất, thông báo lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai.

2. Thời gian thực hiện:

Thời gian thực hiện khoản 1 Điều này là 03 ngày làm việc nếu không phải chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xác định giá đất, 16 ngày làm việc nếu chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định (Chi cục thuế: 05 ngày, Phòng Tài chính - Kế hoạch: 08 ngày, UBND cấp huyện: 03 ngày).



Điều 15. Trách nhiệm Kho bạc Nhà nước

Thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định hiện hành.



Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Việc giao nhận hồ sơ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về đất đai và cơ quan Thuế

1. Việc giao nhận hồ sơ được thực hiện tại:

a) Đối với cấp tỉnh: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn Phòng Đăng ký đất cấp tỉnh - Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Đối với Cục thuế: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cục thuế;

c) Đối với cấp huyện: tại trụ sở cơ quan các bên giao, nhận.

2. Khi giao nhận hồ sơ, cơ quan hành chính phải ghi vào sổ giao nhận và có ký tên của người nhận.



Каталог: VBPQ -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998

tải về 1.15 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương