QuyếT ĐỊnh ban hành Kế hoạch thực hiện chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm hiv/aids của tỉnh đến năm 2010 Ủy ban nhân dân tỉNH



tải về 43.61 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích43.61 Kb.
#22967

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÌNH PHƯỚC Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 548/QĐ-UBND Đồng Xoài, ngày 27 tháng 3 năm 2006




QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch thực hiện chăm sóc, hỗ trợ
và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2010



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 36/TTr-SYT-NVY ngày 15/3/2007,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2010 (có Kế hoạch kèm theo).


Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn hỗ trợ của Bộ Y tế trong việc mua thuốc kháng virút HIV.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương cụ thể hoá Kế hoạch này để triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh nhằm đạt được các mục tiêu đã phê duyệt tại Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành này kể từ ngày ký./.
CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Phạm Văn Tòng


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÌNH PHƯỚC Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc





KẾ HOẠCH
Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV
tỉnh Bình Phước đến năm 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 548/QĐ-UBND
ngày 27/3/2007 của UBND tỉnh)

Căn cứ Công văn số 07/2007/QĐ-BYT ngày 19/01/2007 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch hành động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV đến năm 2010. Sở Y tế lập kế hoạch cụ thể như sau:



I. Tình hình nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS tỉnh Bình Phước

Kể từ năm 1993 trên địa bàn tỉnh, phát hiện ca nhiễm đầu tiên, cho đến cuối năm 2006 tổng số tích lũy nhiệm HIV là 4667 người trong đó người địa phương là 576 người. Tích lũy chuyển sang AIDS là 108 người trong đó người địa phương là 33 người. Hàng năm tình trạng nhiễm HIV không chỉ ở các đối tượng có nguy cơ cao mà lan tràn đến các đối tượng như: tân binh, phụ nữ có thai, cán bộ công chức, nông dân, … HIV đã có mặt ở 100% huyện, thị xã trong tỉnh. Đặc biệt là ở các trung tâm 05, 06, các trung tâm bảo trợ xã hội… có tỷ lệ nhiễm HIV rất cao. Cùng với sự gia tăng hàng năm. Ước tính đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 200 bệnh nhân nhiễm HIV chuyển qua giai đoạn AIDS cần được chăm sóc. Do đó cùng với việc hạn chế lây nhiễm HIV thì vấn đề chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân AIDS cũng hết sức cần thiết nhằm kéo dài cuộc sống của họ và tạo lòng tin với xã hội và cộng đồng.



II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Mở rộng và tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị nhằm kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV, dự phòng lây nhiễm HIV trong cộng đồng, góp phần khống chế số người nhiễm HIV ở mức dưới 0,3% dân số vào năm 2010 và không tăng sau đó.



2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010

- Tăng 10% số người đủ tiêu chuẩn điều trị mỗi năm theo hướng dẫn của Bộ Y tế được tiếp cận với thuốc kháng HIV để đến năm 2010 có khoảng 70% người lớn và 100% trẻ em nhiễm HIV đủ tiêu chuẫn điều trị được tiếp cận với thuốc kháng HIV, trên 90% bệnh nhân lao nhiệm HIV được điều trị thuốc kháng HIV.

- Đầu tư các trang thiết bị cơ bản để chẩn đoán và cung cấp đủ thuốc điều trị AIDS cho khoa truyền nhiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh để phục vụ cho bệnh nhân AIDS.

- Từ nay đến năm 2010 đầu tư thêm 03 cơ sở tham gia điều trị AIDS tại trung tâm 05 – 06 Minh Lập, Khoa nhiễm Bệnh viện Đa khoa huyện Bù Đăng và Khoa nhiễm Bệnh viện huyện Bình Long để thuận tiện cho việc phục vụ cho bệnh nhân AIDS tại các khu vực (hiện nay chỉ có khoa truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh tham gia điều trị bệnh nhân AIDS).

- Đào tạo, nâng cao năng lực của các nhân viên y tế tham gia công tác chăm sóc, hỗ trợ và điều trị bệnh nhân AIDS.

III. Các giải pháp thực hiện

1. Giải pháp về xã hội

- Tăng cường sự ủng hộ, tham gia chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể liên quan.

- Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã hội, từ thiện, đặc biệt là bản thân người nhiễm HIV và gia đình họ tham gia vào hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS.

- Tăng cường các hoạt động chống kỳ thị, phân biệt đối xử trong các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm.



2. Giải pháp về kỹ thuật

- Xây dựng và củng cố mạng lưới chăm sóc, điều trị HIV/AIDS từ tỉnh xuống cơ sở.

- Cung ứng trang thiết bị cơ bản, sinh phẩm và thuốc kháng HIV, thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở có điều trị HIV/AIDS.

- Phối hợp, lồng ghép chặt chẽ các hoạt động của các chương trình trong Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 với hoạt động của các chương trình y tế khác nhất là hoạt động chăm sóc, điều trị HIV/AIDS và lao trong các cơ sở chữa bệnh của ngành y tế. Đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa hệ thống y tế Nhà nước và tư nhân trong hoạt động chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Hàng qúi, hàng năm tổ chức đánh giá các hoạt động giám sát, quản lý, chăm sóc, điều trị bệnh nhân AIDS.

- Triển khia các nghiên cứu khoa học phục vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Triển khia các nghiên cứu khoa học phục vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và tăng cường nguồn lực

- Đào tạo và đạo tạo lại về chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chăm sóc, điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở có triển khai công tác điều trị AIDS.

- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật của tuyến trên cho tuyến dưới trong công tác AIDS.

- Hoàn thành hệ thống thu thập số liệu, báo cáo và quản lý chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiệm HIV/AIDS.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiệm HIV/AIDS.

- Huy động nguồn lực từ các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế… để đảm bảo cho chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.



IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

- Tham mưu cho UBND tỉnh có những định hướng, chiến lược cho từng năm trong chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân AIDS trong từng năm từ 2007 đến 2010 để có những biện pháp cụ thể nhằm phát huy hiệu quả của chương trình.

- Tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại bao gồm chương trình bơm kim tiêm sạch, chương trình bao cao su dự phòng lây truyền HIV/AIDS.

- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong tỉnh thực hiện tốt công tác phòng chống các tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống HIV/AIDS.

- Theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Y tế.

2. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh

- Tham mưu cho Sở Y tế, lập kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng năm. lập dự trù về kinh phí, thuốc men, trang thiết bị phục vụ cho chương trình.

- Tăng cường công tác giám sát phát hiện các trường hợp nhiệm HIV và các trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS để họ được quản lý, tư vấn, chăm sóc.

- Thu thập số liệu để bc cho Sở Y tế và Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá chương trình.

3. Sở Văn hoá - Thông tin

- Phối hợp với Sở Y tế và Trung tâm Y tế dự phòng và các cơ quan ban ngành trong trỉnh thực hiện tốt công tác thông tin - giáo dục - truyền thông nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS, tránh dự phân biệt kỳ thị và tạo lòng tin của người nhiễm đối với động đồng.

- Chú trọng việc đưa tin đến các vùng sâu, vùng xa và các đối tượng có nguy cơ cao.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở y tế, Sở Tài chính đưa chế độ, chính sách phù hợp phục vụ công tác chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS.



5. Đài Phát thanh - Truyền hình

- Phối hợp với các cơ quan ban ngành trong tỉnh tổ chức tuyên truyền thường xuyên với nội dung phong phú, xây dựng các chuyên mục chuyên đề về công tác phòng, chống HIV/AIDS.



6. Các cơ quan Sở, ngành trong tỉnh

- Tổ chức tuyên truyền về kiến thức phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ công nhân viên trong ngành mình và khu dân cư nơi địa bàn cư trú.



V. Kế hoạch kinh phí phục vụ cho chương trình từ năm 2007 - 2010.
ĐVT: Triệu đồng

TT

Nội dung

hoạt động

Nhu cầu kinh phí từ

năm 2007 - 2010

Tổng cộng

2007

2008

2009

2010

1

Quản lý, tư vấn cho các đối tượng nhiễm HIV: 50.000đ/người/năm

5

10

10

10

35

2

Mua thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội

30

60

60

60

210

Tổng cộng

35

70

70

70

245

Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi lăm triệu đồng.



Ghi chú: Thuốc kháng virút HIV do Trung ương cấp.
Каталог: vbpq binhphuoc.nsf -> 46033cc6f730688b47257226000fae44
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> QuyếT ĐỊnh về việc Hủy đấu thầu và tổ chức đấu thầu lại gói thầu bp2A thuộc Dự án y tế nông thôn vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt Báo cáo đầu tư: Đưa công nghệ thông tin đến các xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2007 chủ TỊch ủy ban nhân dân tỉNH
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> QuyếT ĐỊnh điều chỉnh tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện dự án
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> Ban hành Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> QuyếT ĐỊnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Liên ngành
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> Phê duyệt Dự án cải tạo rừng nghèo kiệt để trồng mới lại rừng bằng cây Cao su tại khoảnh 5 tiểu khu 91, Ban qlrph lộc Ninh
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> Về việc phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ: Trâu, bò và các loại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2020
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> UÛy ban nhaân daâN
46033cc6f730688b47257226000fae44 -> TỈnh bình phưỚC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số : 1434/QĐ-ubnd đồng Xoài, ngày 22 tháng 8 năm 2006

tải về 43.61 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương