QuyếT ĐỊnh ban hành Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 2015



tải về 247.16 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích247.16 Kb.
#27187

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG BÌNH

Số: 917/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Quảng Bình, ngày 25 tháng 04 năm 2011


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Bình

giai đoạn 2011 - 2015



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 251 /SLĐTBXH-BVCSTE ngày 15 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;

- TT HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;

- Đài PTTH, Báo Quảng Bình;

- Lưu: VT, NCVX.


TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH


PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Nguyễn Đảng

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG BÌNH



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc









CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH

GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 917/QĐ-UBND ngày 25/4/2011)

Phần I

TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC

BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, THỰC TRẠNG VỀ TRẺ EM

Trong 10 năm (2001 - 2010) kinh tế - xã hội Quảng Bình đã có những bước tiến cơ bản, mức sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, bình quân hàng năm mức tăng trưởng trên 10%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực và có hiệu quả, các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế. Số người được giải quyết về việc làm bình quân hàng năm khoảng 13 - 14 nghìn người. Người nghèo từng bước tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản. Đến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo còn 11,57%, tỷ suất sinh là 16,25‰, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 23,6%. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng, mạng lưới y tế được củng cố và nâng cấp. Phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đạt nhiều kết quả tốt. Công tác quốc phòng, an ninh được củng cố, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân ổn định và từng bước được cải thiện.

Công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) đã có những chuyển biến đáng khích lệ. Sau gần mười năm thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001-2010, tình hình trẻ em Quảng Bình đã có những thay đổi cơ bản trên tất cả các mặt: Sức khoẻ, dinh dưỡng, học tập, đời sống văn hoá, tinh thần... Trẻ em có hoàn hoàn cảnh đặc biệt được quan tâm bằng các chính sách Nhà nước, chính sách xã hội; được trợ giúp về y tế, giáo dục, phục hồi chức năng, dạy nghề tạo việc làm... Những kết quả đạt được đã thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo của đảng bộ, chính quyền; sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban ngành, đoàn thể; sự tham gia tích cực của toàn xã hội; sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh nhà.

1. Tình hình trẻ em

Theo số liệu thống kê, dân số tỉnh năm 2001 là 706.445 người, đến năm 2010 đã tăng lên 849.271 người. Dân số trong độ tuổi trẻ em cũng tăng lên tương ứng từ 244.430 người năm 2001, chiếm tỷ lệ 34,6%, lên 274.136 người năm 2010, chiếm 32,3% .



Bảng so sánh số lượng trẻ em của tỉnh giai đoạn 2001 - 2010

ĐVT: Người



Năm

Dân số

Tổng số trẻ em

Tỷ lệ %

Trẻ em nam

Trẻ em nữ

2001

706.445

244.430

34,6

124.654

119.776

2005

820.861

247.900

30,2

126.429

121.471

2010

849.271

274.136

32,3

140.425

133.711

Giai đoạn 2001 - 2010, dân số tỉnh có tỷ lệ tăng bình quân hàng năm là 1,2%/năm. Vì vậy, dự kiến trong những năm tới dân số của tỉnh vẫn chịu ảnh hưởng của đà tăng dân số và dân số trẻ em cũng sẽ tăng theo. Dân số đại bộ phận là người Kinh, chiếm 98,5%, còn lại là những tộc người thiểu số chiếm 1,5% dân số toàn tỉnh. Trẻ em khu vực thành thị chiếm 12,8% vào năm 2010 và khu vực nông thôn là 87,2%.

2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Tốc độ gia tăng của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có xu hướng giảm. Theo số liệu báo cáo của các huyện, thành phố, tính đến cuối năm 2010 toàn tỉnh có 15.244 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) chiếm 1,8% dân số và chiếm 5,56% dân số trong độ tuổi trẻ em, bao gồm 10 nhóm đối tượng theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là: (1) Trẻ em khuyết tật/tàn tật; (2) trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; (3) trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nơi nương tựa; (4) trẻ em nhiễm HIV/AIDS; (5) trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; (6) trẻ em phải làm việc xa gia đình; (7) trẻ em lang thang; (8) trẻ em bị xâm hại tình dục; (9) trẻ em vi phạm pháp luật; (10) trẻ em nghiện ma túy.

Bốn nhóm đối tượng trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB có 24.458 em chiếm 2,9% dân số và chiếm 8,9% dân số trong độ tuổi trẻ em, bao gồm: (1) Trẻ em bị buôn bán, bắt cóc; (2) Trẻ em bị ngược đãi, bạo lực; (3) Trẻ em bị tai nạn thương tích; (4) Trẻ em sống trong hộ gia đình nghèo.



Bảng số liệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

ĐVT: Người



TT

Đối tượng

Năm 2001

Năm 2005

Năm 2010

1

Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi

128

560

811

2

Trẻ em khuyết tật, tàn tật

12.837

12.734

8.899

3

Trẻ em là nạn nhân chất độc hoá học

1.062

995

900

4

Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS

0

0

5

5

Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại

102

431

2.817

6

Trẻ em phải làm việc xa gia đình

53

186

935

7

Trẻ em lang thang

250

150

55

8

Trẻ em bị xâm hại tình dục

9

6

4

9

Trẻ em nghiện ma tuý

0

0

0

10

Trẻ em vi phạm pháp luật

46

91

818




Tổng cộng:

14.487

15.153

15.244



Trong 10 nhóm trẻ em có HCĐB thì bốn nhóm trẻ em có xu hướng giảm, đó là: Trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân chất độc hoá học; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục.

Trong số 8.899 trẻ em khuyết tật, tàn tật (năm 2010) thì có 15% trẻ em khuyết tật nặng, hầu hết các em chưa có cơ hội đến trường và đa số sống trong các gia đình có thu nhập thấp hoặc gia đình nghèo. Nhìn chung việc xây dựng một xã hội hòa nhập cho trẻ em khuyết tật nói riêng và người khuyết tật nói chung ở tỉnh ta còn là một thách thức lớn.

Bên cạnh đó, 6 nhóm còn lại có xu hướng gia tăng, đó là: Trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại và nguy hiểm; trẻ em làm việc xa gia đình; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em vi phạm pháp luật. Do nhiều nguyên nhân như lũ lụt, hạn hán và các yếu tố xã hội, gia đình, mặt trái kinh tế thị trường... đã làm gia tăng số trẻ em đặc biệt nói trên. Hiện nay các địa phương chưa quản lý chặt chẽ số trẻ em này, do vậy nguy cơ bị ngược đãi, xâm hại ở nhóm trẻ em này là khá cao.

II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM

1. Công tác chỉ đạo và điều hành

Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Kế hoạch số 40-KH/TU ngày 05/9/2000 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng ở cơ sở đối với công tác BVCSGDTE; Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 29/4/2002 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác BVCSGDTE; Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 4/6/2005 về tiếp tục đẩy mạnh chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 17/2001/CT-UB, Chỉ thị số 11/2005/CT-UBND nhằm đẩy mạnh Tháng hành động Vì trẻ em, Ngày Gia đình Việt Nam; Kế hoạch số 660/KH-UB ngày 29/4/2005 về việc triển khai thực hiện Quyết định 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ; Quyết định số 721/QĐ-UBND, 722/QĐ-UBND, 723/QĐ-UBND, 724/QĐ-UBND ngày 20/3/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt 04 Đề án thực hiện Quyết định 19/2004/QĐ-TTg giai đoạn 2006 - 2010...

Các huyện, thành phố cũng đã ban hành hướng dẫn thực hiện các văn bản của tỉnh, triển khai Chương trình hành động Vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010 và cụ thể hóa kế hoạch hoạt động hàng năm; trong đó tập trung giải quyết các mục tiêu quan trọng như: giảm tỷ lệ trẻ em tử vong, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, phổ cập giáo dục tiểu học, phòng ngừa tình trạng trẻ em nghiện hút, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ em bị ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực, tạo điều kiện sân bãi, điểm sinh hoạt văn hóa cho trẻ em, quan tâm trẻ em khuyết tật...



2. Tổ chức cán bộ

Với chức năng quản lý nhà nước về lao động, người có công và công tác xã hội, UBND tỉnh giao lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em (BVCSTE) cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương chủ động tiếp nhận nhiệm vụ BVCSTE, chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức và bố trí cán bộ BVCSTE các cấp. Đến nay số cán bộ cấp tỉnh: 09 người (trong đó 03 người công tác tại Phòng BVCSTE và 06 người công tác tại đơn vị Quỹ Bảo trợ trẻ em); 07 người cấp huyện/thành phố kiêm nhiệm công tác trẻ em; cấp xã/phường/thị trấn chưa có cán bộ chuyên trách.



3. Kết quả chủ yếu về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2001 - 2010

Các hình thức chăm sóc trẻ em có HCĐB ngày càng đa dạng và phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm đối tượng, đạt tỷ lệ 70%.

Trẻ em được hưởng chính sách trợ cấp theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP (nay sửa đổi theo Nghị định 13/2010/NĐ-CP) của Chính phủ đã tăng nhanh, đến năm 2010 đã có 986 em, chủ yếu tập trung vào 4 nhóm đối tượng trẻ em, đó là Trẻ em mồ côi, Trẻ em bị bỏ rơi không nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em khuyết tật nặng; Trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học; Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.

Trên 600 lao động trẻ em trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và trên 900 lượt trẻ em lang thang, trẻ em có nguy cơ lang thang và gia đình trẻ em được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau như hỗ trợ hồi gia, trở lại trường học, tiếp cận với các dịch vụ y tế, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm, phát triển kinh tế gia đình nhằm ổn định về cuộc sống và tăng thu nhập. Có 63 trẻ em bị xâm hại tình dục, gần 100 em bị bạo lực được phát hiện và trợ giúp kịp thời, hầu hết số trẻ em này sau một thời gian ngắn đã được phục hồi và hòa nhập cộng đồng.

Trẻ em đăng ký khai sinh đạt tỷ lệ 95%. Việc tiếp cận giáo dục của hầu hết trẻ em có HCĐB, trẻ em nghèo năm 2010 đã có sự cải thiện tốt hơn nhiều so với năm 2001. Trẻ em dân tộc thiểu số đều được trợ giúp khi đi học thông qua chính sách miễn giảm học phí và các hình thức trợ giúp khác. Việc tiếp cận với dịch vụ y tế đối với trẻ em có HCĐB, trẻ em nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi cũng có bước phát triển rất đáng khích lệ; hầu hết nhóm trẻ em này đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe lúc ốm đau.

Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, trong những năm qua tỉnh đã có một số mô hình chăm sóc tập trung cho trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật, phục hồi chức năng cho trẻ em. Bao gồm 07 cơ sở: Trung tâm Bảo trợ xã hội, các Trung tâm nuôi và dạy trẻ em khuyết tật, Trung tâm Phục hồi chức năng; trong đó 06 cơ sở của Nhà nước và 01 cơ sở do tôn giáo thành lập, nuôi dưỡng 568 trẻ em. Song song với mô hình chăm sóc tập trung, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã chỉ đạo các địa phương từng bước chuyển sang mô hình gia đình chăm sóc thay thế đối với trẻ có HCĐB. Mô hình gia đình chăm sóc thay thế cũng rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau như cho con nuôi quốc tế, trong nước, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu...



4. Những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em

Trẻ em có HCĐB có xu hướng gia tăng, việc tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội đang có dành cho trẻ em vẫn còn khó khăn. Tính đến nay, trẻ em lang thang có giảm nhưng không vững chắc, nguy cơ tái lang thang kiếm sống ở trẻ em có xu hướng tăng trở lại. Tình trạng ngược đãi, trừng phạt, xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em vẫn còn nghiêm trọng, báo động về sự suy đồi đạo đức gây bức xúc trong dư luận xã hội. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn cao, đời sống văn hoá tinh thần trẻ em đặc biệt là nông thôn, miền núi còn nghèo nàn. Tình hình tai nạn thương tích trẻ em còn diễn biến phức tạp, nhiều vụ tai nạn về đuối nước liên quan đến trẻ em vẫn còn xảy ra, từ năm 2006 đến năm 2010 đã có 112 em tử nạn do đuối nước.

Chúng ta vẫn chưa tạo dựng được môi trường sống an toàn và thân thiện cho trẻ em. Việc thực thi pháp luật, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật của người dân chưa nghiêm; việc xử lý người có hành vi xâm hại trẻ em còn chưa kịp thời và còn nương nhẹ; nhiều trường hợp bị bỏ qua, không có tác dụng răn đe hoặc giáo dục.

Kiến thức và kỹ năng BVTE của cha mẹ và của chính bản thân trẻ chưa đầy đủ dẫn đến năng lực BVTE của gia đình, cộng đồng còn hạn chế. Môi trường xã hội hiện nay có nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại và vi phạm pháp luật như: Internet, phim ảnh bạo lực, khiêu dâm… cùng với các hiện tượng tiêu cực khác ngoài xã hội đã tác động đến tư tưởng, lối sống của không ít trẻ em. Bên cạnh đó, việc tạo cho trẻ em một môi trường thân thiện, với các điều kiện vui chơi, giải trí lành mạnh, phát triển năng khiếu chưa được quan tâm đúng mức. Các khu vui chơi giải trí dành cho trẻ em còn ít.

Hệ thống BVTE nói chung và mạng lưới dịch vụ BVTE nói riêng chưa phát triển. Cho đến 2010, nước ta vẫn chưa có hệ thống BVTE như nhiều nước khác, do vậy việc phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ và trợ giúp phục hồi tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có HCĐB của quốc gia cũng như tỉnh ta chưa hiệu quả.

5. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em

Nhận thức của các gia đình, cộng đồng về vấn đề BVTE chưa đầy đủ và có phần còn bị xem nhẹ; nhiều thói quen, phong tục, tập quán có hại cho trẻ em chưa được loại bỏ như quan niệm dạy trẻ “yêu cho roi cho vọt”. Việc ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột đối với trẻ em chưa được cộng đồng chủ động phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng xử lý, can thiệp kịp thời. Sự nguy hiểm và hậu quả lâu dài, nghiêm trọng của các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em chưa được cảnh báo đúng mức.

Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa thường xuyên quan tâm, chỉ đạo để triển khai có hiệu quả Chương trình Hành động Vì trẻ em của tỉnh. Tổ chức bộ máy làm công tác BVCSTE còn quá ít lại kiêm nhiều công việc nên không thể chỉ đạo, theo dõi hết mọi hoạt động.

Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức chưa hiệu quả do có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.

Công tác BVTE hiện nay tập trung chủ yếu vào các hoạt động trợ giúp cho trẻ em đã rơi vào HCĐB hoặc đã bị tổn hại, chậm chuyển đổi từ giải quyết hậu quả sang chủ động phòng ngừa.

Sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội đã tác động mạnh đến việc BVCSTE. điều này thể hiện rõ nét nhất là sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng, miền, giữa các nhóm dân cư trong tỉnh. Những khó khăn về kinh tế của một bộ phận các gia đình dẫn đến tình trạng sao nhãng trẻ em, làm nảy sinh các hành vi ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực, bóc lột đối với trẻ em; dẫn đến trẻ em có nguy cơ cao bị bỏ rơi, đi lang thang, lao động kiếm sống, vi phạm pháp luật.

Ngân sách phân bổ cho hoạt động BVCSTE của tỉnh ta còn thấp, mới đáp ứng một phần cho sự nghiệp chăm sóc trẻ em, chưa có nguồn kinh phí cho chương trình BVTE.
6. Bài học kinh nghiệm

Công tác truyền thông vận động xã hội, vận động chính sách và thay đổi hành vi luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác BVCSTE, vì vậy phải thường xuyên tăng cường công tác này để nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội về BVTE và thúc đẩy vai trò của gia đình và xã hội đối với việc BVTE và nhu cầu của chính trẻ em trong việc thực hiện quyền được bảo vệ.


BVTE phải được khẳng định trách nhiệm trước hết thuộc về gia đình.

Việc xây dựng và phát triển “Hệ thống Bảo vệ trẻ em” phải được coi là ưu tiên hàng đầu, hệ thống tổ chức và cán bộ BVTE phải mang tính chuyên nghiệp và vận hành tốt mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ.

Phải tạo được môi trường an toàn, thân thiện đối với trẻ em, trước hết là tập trung vào việc xây dựng “Xã phường phù hợp với trẻ em”.

Phải tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá và cơ chế phối hợp liên ngành trong các hoạt động nhằm thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu BVTE; đồng bộ việc thực hiện các mục tiêu BVTE với các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi giải trí và tham gia của trẻ em để trẻ em được sống an toàn và phát triển toàn diện, hài hoà.

Trước thực trạng về tình hình trẻ em trong những năm qua, những hạn chế trong công tác BVCSTE đã đặt ra yêu cầu là cần có một chính sách, một giải pháp để giải quyết những vấn đề trẻ em có HCĐB. Chính vì vậy, Chương trình Bảo vệ trẻ em của tỉnh đã được xây dựng và ban hành trong giai đoạn này.

Phần II

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP BẢO VỆ TRẺ EM

TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào HCĐB và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có HCĐB và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.



2. Các mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ trẻ em có HCĐB xuống dưới 5% tổng số trẻ em.

- 80% trẻ em có HCĐB được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.

- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào HCĐB được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào HCĐB.

- 30% huyện/thành phố xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống dịch vụ BVTE.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Là trẻ em, ưu tiên trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.



2. Phạm vi

Chương trình được thực hiện trong toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.



3. Thời gian thực hiện

Từ năm 2011 đến năm 2015.



III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Dự án 1: Tăng cường truyền thông, giáo dục, vận động xã hội.

a) Mục tiêu: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về BVTE.



b) Phạm vi thực hiện: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c) Nội dung: Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác BVTE. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về BVTE nhằm thay đổi hành vi của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về BVTE. Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về BVTE có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em.



d) Kinh phí: 2,65 tỷ đồng.

Trong đó: Ngân sách Trung ương: 01 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 500 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 1,05 tỷ đồng; vận động: 100 triệu đồng.

e) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.

2. Dự án 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

a) Mục tiêu: 100% cán bộ làm công tác BVCSTE từ cấp tỉnh đến cấp huyện được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về BVCSTE. 70% cán bộ làm công tác BVCSTE ở cấp xã/phường/thị trấn và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác BVCSTE ở thôn/xóm/bản/làng/cụm dân cư được nâng cao năng lực về BVTE.

b) Phạm vi thực hiện: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB và trẻ em có HCĐB, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

c) Nội dung: Khảo sát nhu cầu, xây dựng chương trình, tổ chức tập huấn về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ trẻ em, các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư.

d) Kinh phí: 5,25 tỷ đồng.

Trong đó: Ngân sách Trung ương: 4,5 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 250 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 350 triệu đồng; vận động: 150 triệu đồng.

e) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.

3. Dự án 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

a) Mục tiêu: Tất cả các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm:

Ở tỉnh: Ban Chỉ đạo và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh.

Ở huyện: Thành lập Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện, chọn 2 huyện thành lập Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện.

Ở xã: Thành lập Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư. Tổ chức các Điểm tư vấn cộng đồng ở các xã của 2 huyện được chọn.

b) Phạm vi thực hiện: Tất cả các huyện, thành phố. Trong đó lựa chọn 2 huyện thành lập Văn phòng tư vấn trẻ em.

c) Nội dung: Xây dựng và hướng dẫn hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các huyện, thành phố. Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em; trợ giúp trẻ em có HCĐB, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu; trợ giúp các em và gia đình cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào HCĐB. Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ; nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em. Tổ chức các đoàn khảo sát học hỏi kinh nghiệm ở các tỉnh bạn về hệ thống bảo vệ trẻ em, hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

d) Kinh phí: 7,2 tỷ đồng.

Trong đó: ngân sách Trung ương: 6,5 tỷ đồng (bao gồm vốn đầu tư phát triển để hỗ trợ thành lập Trung tâm Công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh); ngân sách tỉnh: 500 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 200 triệu đồng.

e) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.



4. Dự án 4: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng

a. Mục tiêu: 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng; 90% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc; giảm hàng năm 10% số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực; 100% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp; giảm 30% tỷ lệ trẻ em lang thang so với năm 2010; giảm 30% tỷ lệ trẻ em phải lao động nặng nhọc, nguy hiểm so với năm 2010; giảm 30% tỷ lệ trẻ em vi phạm pháp luật so với năm 2010

b) Phạm vi thực hiện: Trên toàn tỉnh (lựa chọn địa bàn thực hiện phù hợp với từng mô hình).

c) Nội dung (gồm 4 mô hình):

Mô hình 1: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng

+ Nội dung hoạt động:

Tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật; Xây dựng và triển khai các hoạt động phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật về vận động; Hỗ trợ trẻ em khuyết tật phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng; Tổ chức dạy nghề cho trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương; Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn, trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em; Triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật (nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu); Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan, học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tập huấn, hội nghị, hội thảo, toạ đàm...

+ Địa bàn thực hiện: Chọn 2 huyện/thành phố, mỗi huyện/thành phố có 3 xã/phường/thị trấn.

+ Kinh phí thực hiện: 2,62 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 1,65 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 200 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 700 triệu đồng; vận động: 70 triệu đồng.

Mô hình 2: Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng

+ Nội dung hoạt động:

Tổ chức các lớp đào tạo về các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình không bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột; Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn cộng đồng để vận động trẻ em lang thang hồi gia; Trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp tiếp cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp tiếp cận với các dịch vụ y tế khi cần thiết. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp các em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Triển khai các hoạt động phục hồi tâm lý và thể chất cho trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại.

Phối hợp với ngành Công an quản lý nhóm trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại.

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm...

+ Địa bàn thực hiện: Tập trung vào 03 huyện/thành phố có nhiều đối tượng trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, mỗi huyện/thành phố lựa chọn 3 xã/phường/thị trấn.

+ Kinh phí thực hiện: 2,87 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 2,35 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 100 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 350 triệu đồng; vận động: 70 triệu đồng.

Mô hình 3: Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng

+ Nội dung hoạt động:

Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ. Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình; các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực. Tổ chức các hoạt động tiếp cận phúc lợi xã hội dành cho các trẻ em này.

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm...

+ Địa bàn thực hiện: Chọn 03 huyện/thành phố có nhiều đối tượng trẻ em trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.

+ Kinh phí thực hiện mô hình: 1,49 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 01 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 100 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 350 triệu đồng; vận động: 40 triệu đồng.



Mô hình 4: Phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng

+ Nội dung hoạt động:

Phối hợp với ngành Công an xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật, các điểm trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương. Tổ chức các lớp đào tạo về kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

Tổ chức tập huấn cho 5 nhóm đối tượng thuộc địa bàn thí điểm gồm cán bộ chủ chốt (lãnh đạo Đảng, chính quyền, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ); cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ; thầy cô giáo; các tình nguyện viên, cộng tác viên; trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật.

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp.

+ Địa bàn thực hiện: Lựa chọn 3 huyện, thành phố; mỗi huyện/thành phố .chọn 3 xã, phường.

+ Kinh phí thực hiện mô hình: 820 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 350 triệu đồng; ngân sách tỉnh: 100 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 350 triệu đồng; vận động: 20 triệu đồng.

d) Kinh phí (tổng cộng của 4 mô hình): 7,8 tỷ đồng.

Trong đó: ngân sách Trung ương: 5,35 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 500 triệu đồng; ngân sách huyện/thành phố: 1,75 tỷ đồng; nguồn vận động: 200 triệu đồng. Cụ thể:

- Mô hình 1: 2,62 tỷ đồng.

- Mô hình 2: 2,87 tỷ đồng.

- Mô hình 3: 1,49 tỷ đồng.

- Mô hình 4: 820 triệu đồng.

e) Cơ quan thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố thực hiện các mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba.

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố trực thuộc thực hiện mô hình thứ tư.



5. Dự án 5: Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em

a) Mục tiêu: Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về BVCSTE và Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Xây dựng cơ sở dữ liệu về

BVTE làm căn cứ để đánh giá tình hình hoạt động của Hệ thống BVTE.

b) Nội dung hoạt động (gồm 3 tiểu dự án):



Tiểu dự án 1: Hoàn thiện hệ thống tư pháp cho người chưa thành niên

+ Tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật trong ngành Công an, Kiểm sát, Tòa án về thủ tục tố tụng thân thiện đối với trẻ em và người chưa thành niên, đặc biệt trẻ em và người chưa thành niên là nạn nhân, nhân chứng và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tập huấn cho đội ngũ cán bộ, những người làm công tác xã hội về các vấn đề liên quan đến phòng ngừa trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

+ Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình xử lý chuyển hướng đối với người chưa thành niên phạm tội theo tinh thần Công ước quyền trẻ em và các chuẩn mực quốc tế tại một số huyện/thành phố. Bước đầu tập trung thực hiện xét xử thí điểm những vụ án hình sự liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên, bao gồm trẻ em và người chưa thành niên là nạn nhân, nhân chứng và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

Tiểu dự án 2: Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BVCSGDTE để đề xuất sửa đổi, bổ sung

+ Phối hợp với Thanh tra Sở và các ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền của trẻ em trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Công ước Quốc tế. Tổ chức rà soát hệ thống luật pháp liên quan đến BVCSGDTE, tìm ra những bất cập đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.

+ Tổng kết 6 năm thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và hệ thống các văn bản liên quan đến lĩnh vực BVCSGDTE.

Tiểu dự án 3: Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về BVCSTE

+ Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các bộ chỉ số đánh giá, giám sát thực hiện quyền trẻ em và bộ chỉ số chuyên ngành BVTE phục vụ quản lý theo hướng mở, thiết thực; hoàn thiện chế độ ghi chép ban đầu và báo cáo thống kê chuyên ngành BVTE theo hai hệ thống liên kết: hệ thống dữ liệu tại cấp cộng đồng và hệ thống dữ liệu dịch vụ công về BVTE.

+ Tổ chức thu thập thông tin theo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từ các huyện/thành phố; hệ thống thông tin chuyên ngành Công an, Tòa án, Viện kiểm sát, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan khác; tổ chức thu thập thông tin thông qua hệ thống ghi chép dữ liệu của hệ thống dịch vụ; tổ chức khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu ở các địa phương triển khai thí điểm hệ thống BVTE. Tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ. Khảo sát trọng điểm để bù đắp các thông tin còn thiếu hoặc không thể thu thập được từ hệ thống.

+ Tổ chức các đợt kiểm tra nhằm hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép ban đầu, điền thông tin vào phiếu đánh giá nguy cơ, lập và hoàn chỉnh báo cáo; nâng cao năng lực thẩm định và xác minh thông tin, số liệu.

c) Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 250 triệu đồng; ngân sách tỉnh: 250 triệu đồng. Cụ thể:

d) Cơ quan thực hiện:

- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các Tiểu dự án 2 và 3.



IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế; vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 23,4 tỷ đồng, bao gồm:

+ Ngân sách Trung ương bố trí là 17,6 tỷ đồng.

+ Ngân sách tỉnh là 02 tỷ đồng.

+ Ngân sách huyện/thành phố là 3,35 tỷ đồng.

+ Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp là 450 triệu đồng.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính chịu trách nhiệm thống nhất và xác định kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện Chương trình giai đoạn 2011 - 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.


Tổng hợp nhu cầu kinh phí phân theo dự án và nguồn

(ĐVT: Triệu đồng)



TT

Dự án

Kinh phí

Trung ương

Tỉnh

Huyện/thành phố

Vận động

1

Dự án 1

2.650

1.000

500

1.050

100

2

Dự án 2

5.250

4.500

250

350

150

3

Dự án 3

7.200

6.500

500

200

0

4

Dự án 4

7.800

5.350

500

1.750

200




Mô hình 1

2.620

1.650

200

700

70




Mô hình 2

2.870

2.350

100

350

70




Mô hình 3

1.490

1.000

100

350

40




Mô hình 4

820

350

100

350

20

5

Dự án 5

500

250

250

0

0




Tiểu dự án 1

150

75

75










Tiểu dự án 2

100

50

50










Tiểu dự án 3

250

125

125










Tổng KP

23.400

17.600

2.000

3.350

450


Nhu cầu kinh phí chia theo năm và nguồn

ĐVT: Triệu đồng



TT

Nguồn theo

dự án

Kinh phí

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

Dự án 1

2.650

530

530

530

530

530




Trung ương

1.000

200

200

200

200

200




Tỉnh

500

100

100

100

100

100




Huyện/thành phố

1.050

210

210

210

210

210




Vận động

100

20

20

20

20

20

2

Dự án 2

5.250

1.050

1.050

1.050

1.050

1.050




Trung ương

4.500

900

900

900

900

900




Tỉnh

250

50

50

50

50

50




Huyện/thành phố

350

70

70

70

70

70




Vận động

150

30

30

30

30

30

3

Dự án 3

7.200

3.840

840

840

840

840




Trung ương

6.500

3.700

700

700

700

700




Tỉnh

500

100

100

100

100

100




Huyện/thành phố

200

40

40

40

40

40

4

Dự án 4

7.800

1.560

1.560

1.560

1.560

1.560




Trung ương

5.350

1.070

1.070

1.070

1.070

1.070




Tỉnh

500

100

100

100

100

100




Huyện/thành phố

1.750

350

350

350

350

350




Vận động

200

40

40

40

40

40

5

Dự án 5

500

100

100

100

100

100




Trung ương

250

50

50

50

50

50




Tỉnh

250

50

50

50

50

50

6

Tổng kinh phí

23.400

7.080

4.080

4.080

4.080

4.080




Trung ương

17.600

5.920

2.920

2.920

2.920

2.920




Tỉnh

2.000

400

400

400

400

400




Huyện/thành phố

3.350

670

670

670

670

670




Vận động

450

90

90

90

90

90


V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác BVCSTE. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BVCSGDTE. Đưa mục tiêu BVCSTE vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở cấp tỉnh và huyện, thành phố.

2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về BVTE trong toàn xã hội.

3. Phát triển hệ thống dịch vụ BVTE có chất lượng. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về BVTE.

4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB và trẻ em có HCĐB, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

5. Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế về BVCSTE.


VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành; nghiên cứu hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác BVCSTE ở cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015.

2. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nuôi con nuôi; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.

3. Công an tỉnh lồng ghép triển khai thực hiện Chương trình BVTE với những chương trình phòng, chống tội phạm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về BVCSTE cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ BVTE trong gia đình.

6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan hướng dẫn các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện/thành phố lập kế hoạch hằng năm về biên chế công chức làm công tác BVCSTE; hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác BVCSTE ở xã/phường/thị trấn.

7 Sở Y tế chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ em có HCĐB, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan và vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về BVCSTE; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về BVCSGDTE vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về BVCSTE vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương,

9. Sở Tài chính cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan Trung ương và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

10. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BVCSTE; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về BVCSGDTE.

11. Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về BVCSTE phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ BVCSTE; tiếp tục xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hằng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.



12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn và các tổ chức khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về BVCSTE trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý Nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về BVCSGDTE./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH


PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Đảng
Каталог: vbpq -> vbpq qb.nsf -> 4b438b320dbf1cda4725719a0012432c
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Số: 49/2003/QĐ-ub đồng Hới, ngày 16 tháng 09 năm 2003
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh quang bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1021/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1051 /QĐ-ub
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> QuyếT ĐỊnh của uỷ ban nhân dân tỉnh v/v quy định điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 247.16 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương