Quy đỊnh về HÌnh thứC, NỘi dung báo cáo thực tập tốt nghiệp cuối khóA



tải về 63.53 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích63.53 Kb.
#90
QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC, NỘI DUNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA
Quyển đồ án được trình bày từ 25 đến 35 trang gồm các phần chính được sắp xếp theo trình tự sau: Trang bìa, lời cảm ơn, mở đầu, các chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có).

Đồ án phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm). Đồ án đóng bìa cứng, màu xanh đậm, đủ dấu tiếng Việt, có trang phụ bìa (giống trang bìa) đặt ngay sau trang bìa (theo mẫu dưới đây).



Lưu ý: Mỗi sinh viên cần nộp 01 quyển đồ án, kèm theo một đĩa CD (bao gồm file văn bản word, file pdf, chương trình demo và hướng dẫn sử dụng ).

Trang bìa


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆP TUY HÒA

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

NGÀNH

ĐỀ TÀI

TÊN ĐỀ TÀI(ghi tên đề tài tài đây)

SVTH:


Lớp:

Niên khóa:

GVHD:

Tuy Hòa, tháng … năm 20…





  1. Cấu trúc của đồ án

Cấu trúc của đồ án được thể hiện qua mẫu trang Mục lục dưới đây (các phần cấu thành nên quyển đồ án phải được sắp xếp theo đúng trình tự):

MỤC LỤC

Trang


Trang phụ bìa

Lời cảm ơn i

Mục lục ii

Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt (nếu có) iii

Danh mục hình vẽ, đồ thị (nếu có) iv

MỞ ĐẦU 1


CHƯƠNG 1: TÊN CHƯƠNG 1

1.1. Đề mục thứ nhất

1.2. Đề mục thứ hai

……


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. Đề mục thứ nhất

2.1.1. Đề mục con thứ nhất

2.1.2. Đề mục con thứ hai

2.2. Đề mục thứ hai



2.2.1. ……

2.2.2. ……

……

CHƯƠNG 3: TÊN CHƯƠNG 3



(Tùy theo mỗi đề tài mà SV đặt tên cho các chương, các mục con khác nhau)

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN (trang cuối)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (phải có)

PHỤ LỤC (có thể có hoặc không)

NHÂN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



  1. Các loại danh mục

Dòng tên của mỗi danh mục (ví dụ “danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt”) được đặt ở đầu và giữa trang đầu tiên của danh mục. Cách trình bày các danh mục như sau:

    1. Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Không lạm dụng việc viết tắt trong đồ án. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đồ án. Không viết những cụm từ dài, những mệnh đề. Không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong đồ án. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức….thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu đồ án có nhiều chữ viết tắt thì phải có danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu đồ án.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT:

CNTT Công nghệ Thông tin

MF Máy phát địên

……………


    1. Danh mục các bảng

      Số hiệu bảng

      Tên bảng

      Trang

      1.1

      Thống kê kết quả học tập khoa CNTT

      3

      1.2

      GDP của Việt Nam từ năm 1975 đến nay

      5

      ……..

      …………..

      …………

    2. Danh mục các hình vẽ, đồ thị

      Số hiệu hình vẽ

      Tên hình vẽ

      Trang

      1.1

      Biểu đồ dân số của một số Việt Nam

      3

      1.2

      Biểu đồ của Phú Yên từ 1975 đến nay

      6

      ……..

      …….

      …………

    3. Danh mục tài liệu tham khảo (Xem mục 8)

  1. Cấu trúc của phần “mở đầu”

Phần mở đầu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau (được thể hiện dưới dạng đề mục):

      • Lý do chọn đề tài (hay tính cấp thiết của đề tài);

      • Phạm vi nghiên cứu;

      • Phương pháp nghiên cứu;

      • Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài;

  1. Soạn thảo văn bản

Sử dụng chữ (font) thuộc mã UNICODE, kiểu chữ chân phương, dễ đọc. Đối với phần nội dung (văn bản), dùng cỡ chữ 13 hoặc 14 của loại chữ Time new Roman. Cỡ chữ của tên chương hoặc tên đề mục có thể chọn lớn hơn, cỡ chữ của tên chương phải lớn hơn tên đề mục. Từ “Mở đầu”, tên các chương, các cụm như “Danh mục tài liệu tham khảo” phải được đặt ở đầu trang, ngay giữa trang và có kiểu chữ, cỡ chữ giống nhau. Kiểu trình bày (kiểu chữ, cỡ chữ, khoảng cách thụt vào đầu dòng….) đối với các đề mục cùng cấp (xem mục 5) phải giống nhau trong toàn bộ đồ án. Quy định này cũng phải được áp dụng cho tên các hình vẽ hay tên các bảng biểu.

Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. Dãn dòng đặt ở chế độ 1.5 lines.

Quy định về bề rộng lề của trang soạn thảo: lề trên 3 cm; lề dưới 2 cm; lề trái 2,5 cm; lề phải 2 cm.

Số trang được đánh ở giữa trang bên trên, trang 1 là trang đầu tiên của phần “mở đầu”.

Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì chiều dọc là chiều từ gáy đồ án đọc ra.


  1. Đề mục

Các đề mục trong đồ án được đánh số thứ tự thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số thứ tự của chương (ví dụ: 4.1.2.1. chỉ đề mục 1 nhóm đề mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm đề mục phái có ít nhất hai đề mục, ví dụ không thể có đề mục 2.1.1. mà không có đề mục 2.1.2. tiếp theo.

Đề mục và nội dung của nó phải đi liền với nhau, tránh trường hợp đề mục nằm ở cuối trang này mà nội dung nằm ở đầu trang sau.

Có 2 loại đề mục: Các đề mục cùng cấp (là các đề mục có cùng số chữ số trong số thứ tự của chúng, ví dụ: 1.1.2., 1.1.3., 2.1.3.) và các đề mục không cùng cấp (ví dụ 1.1. và 1.1.1.). Kiểu trình bày đối với các đề mục không cùng cấp phải khác nhau, ví dụ:
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (Times New Roman, in hoa, đậm, đứng)

1.1.1. Một số khái niệm (Times New Roman, in thường, đậm, đứng)

1.1.1.1. Mạch điện (Times New Roman, chữ thường, đậm, nghiêng )

Và các đề mục cùng cấp phải có kiểu trình bày giống nhau trong toàn bộ đồ án.



  1. Bảng biểu, hình vẽ, công thức

Hình vẽ ở đây bao gồm những hình vẽ thông thường, hình ảnh, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ.

Việc đánh số thứ tự của bảng biểu, hình vẽ, công thức phải gắn với số thứ tự của chương, ví dụ: bảng 2.3 (bảng thứ 3 trong chương 2). Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ: “nguồn: Bộ Tài chính 1996”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.

Số thứ tự và tên của bảng biểu được ghi ngay phía trên bảng và canh chính giữa bảng. Số thứ tự và tên của hình vẽ ghi ngay phía dưới hình và ở giữa hình. Số thứ tự của công thức được ghi ở bên phải của công thức và khoảng cách đến mép phải của văn bản phải như nhau trong toàn bộ đồ án.

Cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong soạn thảo đồ án. Phải sử dụng cùng kiểu chữ và loại chữ cho số thứ tự và tên của tất cả các bảng biểu trong toàn bộ đồ án. Quy định này cũng được áp dụng cho hình vẽ và công thức.

Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng và nội dung này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể trình bày trên nhiều trang liên tiếp nhưng mỗi dòng trong bảng phải được nằm gọn trong một trang, không thể nằm trên 2 trang khác nhau. Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297 mm của trang giấy, chiều rộng của trang giấy phải hơn 210 mm.

Trong mọi trường hợp, bề rộng lề như đã quy định ở mục 4.

Trong đồ án, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng mực đen để có thể sao chụp lại. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số thứ tự của hình và bảng biểu đó, ví dụ: “…..được nêu trong bảng 4.1”.


  1. Cách chú dẫn tài liệu tham khảo

Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải chỉ riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo của đồ án.

Không trích dẫn các kiến thức phổ biến mọi người đều biết cũng như không làm đồ án nặng nề với những tham khảo trích dẫn. việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.

Nếu không có một điều kiện tiếp cận một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó phải được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của đồ án.

Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Khi này mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu ngoặc kép.

Việc chú dẫn tài liệu tham khảo trong đồ án phải theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [15, tr. 314 - 315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau thì số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ: [19], [25] , [41].


  1. Danh mục tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ những số thứ tự được đánh liên tục. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu còn ít người biết có thể thêm phần dịch đi kèm theo mỗi tài liệu).

Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:



  • Tác giả là người nước ngoài: xếp theo thứ tự ABC theo họ.

  • Tác giả là người Việt Nam: Xếp theo thứ tự ABC theo tên.

  • Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm.

Đối với tài liệu tham khảo là sách, đồ án, báo cáo, phải ghi đầy đủ thông tin sau:

  • Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành

  • Năm xuất bản (đặt trong đấu ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

  • Tên sách, đồ án hoặc báo cáo (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

  • Nhà xuất bản (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)

  • Nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)

Đối với tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài báo trong một cuốn sách….. thì phải ghi đầy đủ các thông tin sau:

      • Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)

      • Năm công bố (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

      • “Tên bài báo” (đặt giữa cặp ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

      • Tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phấy cuối tên)

      • Tập (không có dấu ngăn cách)

      • (số), (đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

      • Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)

Đối với tài liệu tham khảo là tài liệu được đăng tải trên các trang web, cần phải ghi địa chỉ cụ thể cho phép truy cập trực tiếp tới tài liệu kèm theo ngày truy cập.

Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên. Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1cm để danh mục tài liệu tham khảo được dễ dàng và dễ theo dõi.

Dưới đây là ví dụ về cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo:

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Quách Ngọc Ân (1992), “nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng, 98(1).

[2] Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

……………


Tiếng Anh

[10] Anderson, J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case, American Economic Review, 75(1), pp. 178-90.

[11] Boulding, K.E. (1995), Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.

Trang Web

[12] http://www.w3.org/2004/OWL, 20/10/2010

[13] http://www.wikipedia.org

[14] http://www.tic.edu.vn




  1. Phụ lục của báo cáo

Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung đồ án như số liệu, biểu mẫu, tranh ảnh….. Nếu đồ án sử dụng những câu trả lời cho một bảng câu hỏi thì bảng câu hỏi mẫu này phải đựơc đưa vào phần phụ lục ở dạng nguyên bản được dùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được tóm tắt và sửa đổi.

  1. Trình bày Header và Footer


số trang



Tên tác giả - Lớp … (sd font chữ Times New Roman, cỡ 11) trang

Chỉ ghi tên đề tài, tên tác giả và lớp trong phần nội dung của đồ án, không ghi trong các trang còn lại như trang phụ bìa, trang danh mục hình vẽ bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, …







tải về 63.53 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương