Năm 2007, để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình công ty đã vay thêm vốn ngắn hạn và tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, bằng cách đó công ty đã huy động được 97.875 triệu đồng chiếm 85,79% ngoài ra công ty còn giảm TSCĐ 15.214 triệu đồng và tăng các nguồn kinh phí khác 1.003 triệu đồng.
Với nguồn vốn là 114.092 triệu đồng công ty đã bổ sung quỹ tiền mặt và các khoản tương đương tiền 40.608 triệu đồng chiếm 35,59%, đầu tư thêm vào công ty liên doanh, liên kết và mua cổ phiếu 27.850 triệu đồng tương đương 24,41%. Đồng thời trong năm công ty đã mua dự trữ các thiết bị, nguyên vật liệu,...làm Hàng tồn kho tăng lên 22.254 triệu đồng tương đương 19,51%. Ngoài ra công ty còn bị chiếm dụng vốn thêm 4.950 triệu đồng, mua sắm thêm Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn và trả nợ cho nhà cung cấp,...
Như vậy, trong năm công ty đã dùng các khoản nợ ngắn hạn để làm tăng dự trữ tiền và tài sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn chủ sở hữu để làm tăng các khoản đầu tư tài chính dài hạn và trả nợ dài hạn. Có thể nói trong năm 2007 công ty đã sử dụng vốn đúng nguyên tắc.
-
Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
|
Năm 2008
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền (Trđ)
|
Tỷ trọng (%)
|
A. Nguồn vốn
|
|
|
1
|
Giảm Tiền và các khoản tương đương tiền
|
1,830
|
0.48%
|
2
|
Giảm Hàng tồn kho
|
4,159
|
1.10%
|
3
|
Giảm Tài sản ngắn hạn khác
|
1,323
|
0.35%
|
4
|
Tăng Nợ dài hạn
|
350,679
|
92.51%
|
5
|
Tăng Vốn chủ sở hữu
|
21,066
|
5.56%
|
|
TỔNG
|
379,057
|
100%
|
B. SD Nguồn vốn
|
|
|
1
|
Tăng Các khoản phải thu ngắn hạn
|
19,202
|
5.07%
|
2
|
Tăng TSCĐ
|
297,284
|
78.43%
|
3
|
Tăng Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
|
15,450
|
4.08%
|
4
|
Tăng Tài sản dài hạn khác
|
4,900
|
1.29%
|
5
|
Giảm Nợ ngắn hạn
|
42,028
|
11.09%
|
6
|
Giảm Nguồn kinh phí và quỹ khác
|
193
|
0.05%
|
|
TỔNG
|
379,057
|
100%
|
Năm 2008, công ty đã tìm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình bằng cách : vay thêm các nguồn vốn vay dài hạn và dùng một phần lợi nhuận để tăng vốn kinh doanh. Như vậy công ty đã đáp ứng được 371.745 triệu đồng tức là hơn 98% nguồn vốn huy động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty còn giảm bớt Hàng tồn kho, giảm dự trữ tiền mặt,... để làm tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty trong năm
Với tổng nguồn vốn là 397.057 triệu đồng công ty đã đầu tư vào tài sản cố định với tổng nguồn vốn là 297.284 triệu đồng chiếm 78,43%, trả Nợ ngắn hạn 42.028 triệu đồng chiếm 11,09%. Ngoài ra công ty còn cho khách hàng chiếm dụng 19.202 triệu đồng tương đương 5,07%, công ty còn dùng số vốn này để đầu tư dài hạn vào các công ty khác như : Công ty cổ phần đầu tư Điện lực 3, Công ty cố phần bất động sản EVN-Land Nha Trang 15.450 triệu đồng chiếm 4,08% và mua sắm thêm các tài sản dài hạn khác 4.900 triệu đồng chiếm 1,29%,...
Như vậy trong năm 2008 công ty đã dùng Nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản khác. Điều đó có nghĩa là trong năm 2008 công ty đã không vi phạm nguyên tắc sử dụng vốn.
-
Phân tích tài chính bằng phương pháp Dupont
Việc phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như điểm mạnh và điểm yếu về mặt tài chính của doanh nghiệp cần phải hoàn thiện hoặc phát huy thì phân tích tài chính theo phương pháp Dupont lại cho thấy các nguyên nhân của tình trạng tài chính đó.
6.1. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA :
ROA= Lợi nhuận/ Tổng tài sản
= (Lợi nhuận/ DTT)*(DTT/ Tổng tài sản)
= Doanh lợi doanh thu*Vòng quay tổng tài sản
Bảng phân tích ROA qua 3 năm 2006 – 2008.
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Chênh lệch 07/06
|
Chênh lệch 08/07
|
Lợi nhuận
|
Trđ
|
27,517
|
46,390
|
44,711
|
68.59%
|
-3.62%
|
Doanh thu thuần
|
Trđ
|
653,012
|
774,230
|
866,513
|
18.56%
|
11.92%
|
Tổng tài sản
|
Trđ
|
359,180
|
421,953
|
633,527
|
17.48%
|
50.14%
|
Vòng quay tổng tài sản
|
vòng
|
1.82
|
1.83
|
1.37
|
0.92%
|
-25.46%
|
Doanh lợi doanh thu
|
%
|
7.66%
|
10.99%
|
7.06%
|
43.51%
|
-35.81%
|
ROA
|
%
|
13.93%
|
20.17%
|
9.65%
|
44.83%
|
-52.15%
|
Doanh lợi vốn kinh doanh ROA phụ thuộc vào 2 nhân tố :
- Doanh lợi doanh thu : phản ánh mức sinh lời trên 1 đồng doanh thu cao hay thấp là do ảnh hưởng của chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vòng quay tổng tài sản :phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tốt hay xấu. Đối với nhân tố này, việc làm giảm tốc đọ quay vòng của vốn là do doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong kỳ là quá thấp hay doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản trong doanh nghiệp.
Qua bảng phân tích ta thấy ROA năm 2007 tăng lên do cả 2 yếu tố Vòng quay toongt ài sản và Doanh lợi doanh thu đều tăng. Cụ thể là do tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của Tổng tài sản làm cho Vòng quay tổng tài sản tăng lên và Tỷ lệ tăng của Lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của Tổng tài sản làm cho Doanh lợi doanh thu tăng. Năm 2008, ROA giảm rất mạnh do trong năm Tổng tài sản tăng tới 50% trong khi Doanh thu thuần chỉ tăng 11,92% khiến cho Vòng quay tổng tài sản giảm 25,46% ; bên cạnh đó Lợi nhuận trong năm lại giảm 3,62% làm cho Doanh lợi doanh thu giảm 35,81%. Chính vì vậy mà ROA trong năm 2008 giảm xuống chỉ còn 9,65% (trong khi năm 2007 là 20,17%)
6.2. Phân tích ROE :
ROE = Doanh lợi doanh thu * Vòng quay tổng vốn * 1/(1-tỷ số nợ)
ROA * 1/(1-tỷ số nợ)
Bảng phân tích ROE qua 3 năm 2006 – 2008
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Chênh lệch 07/06
|
Chênh lệch 08/07
|
Doanh lợi tổng vốn ROA
|
%
|
13.93%
|
20.17%
|
9.65%
|
44.83%
|
-52.15%
|
Tỷ số nợ
|
%
|
51.40%
|
52.70%
|
64.49%
|
2.53%
|
22.37%
|
Vòng quay tổng tài sản
|
vòng
|
1.82
|
1.83
|
1.37
|
0.92%
|
-25.46%
|
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
|
%
|
28.66%
|
42.65%
|
27.18%
|
48.81%
|
-36.27%
|
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố : doanh lợi doanh thu, số vòng quay tổng vốn và tỷ số nợ.
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy Doanh lợi vốn chủ sử hữu ROE năm 2007 tăng cao hơn nhiều so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 ROA tăng 44,83% trong khi Tỷ số nợ chỉ tăng 2.53% so với năm 2006 ; còn năm 2008 ROE giảm mạnh bởi vì trong năm này ROA giảm một lượng lớn :52,15% trong khi Tỷ số nợ lại tăng 22,37%.
PHẦN THỨ BA
CÁC PHẦN HÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
-
Quản trị tiền mặt.
-
Phòng kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc của Công ty đã được ban Tổng giám đốc phê duyệt để tiến hành lập phiếu thu và phiếu chi.
-
Từ Phiếu thu và phiếu chi sẽ vào sổ quỹ tiền mặt, Chứng từ ghi sổ và Sổ cái.
-
Vào cuối tháng lập bảng kiểm kê quỹ tiền mặt
-
Đối chiếu giữa biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt và Bảng cân đối tài khoản.
-
Căn cứ vào các sổ sách trên sẽ lập ra các bảng Báo cáo tài chính.
-
Quản trị hàng tồn kho
-
2.1. Quy trình nhập :
-
TT Bước
|
Trách nhiệm
|
Nội dung các bước
|
B01
|
Các đơn vị
|
Hợp đồng, thông báo giao hàng…
|
B02
|
Bộ phận vật tư
|
Thành lập tiểu ban kiểm tra và tiếp nhận
|
B03
|
Tiểu ban tiếp nhận vật tư
|
|
B04
|
Thủ kho
|
|
B05
|
Bộ phận quản lý vật tư trên máy tính
|
|
B06
|
LĐCN/ĐVT/NĐUQ
|
|
B07
|
Bộ phận kế toán
|
|
B08
|
Bộ phận quản lý vật tư
|
|
Diễn giải :
B01 : Căn cứ hợp đồng kinh tế, thông báo giao hàng của người bán. Trong đó phải thể hiện số lượng, chủng loại, tên vật tư, quy cách, nước sản xuất, chất lượng, các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có).
B02 : Bộ phận vật tư vào các hồ sơ trong bước 1, tiến hành chủ trì đề xuất thành lập tiểu ban kiểm tra và tiếp nhận vật tư. Thành phần của tiểu ban bao gồm :phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng vật tư và đại diện người bán.
B03 : Tiểu ban kiểm tra và tiếp nhận vật tư có trách nhiệm kiểm tra vật tư và hồ sơ chứng từ. Sau khi kiểm tra xong Tiểu ban lập biên bản giao nhận và kiểm tra vật tư và biên bản này là một phần hồ sơ nhập kho vật tư
Khi tiến hành kiểm tra giao nhận phát hiện vật tư không đảm bảo chất lương cần phải trả lại, tiểu ban kiểm tra và tiếp nhận vật tư phải lập thêm biên bản xử lý vật tư không đạt cùng với biên bản giao nhận và kiểm tra vật tư cho các loại vật tư đạt để làm việc lại với nhà cung cấp.
B04 : Sau khi kiểm tra và tiếp nhận vật tư lập biên bản giao nhận và kiểm tra vật tư, thủ kho tiến hành cho hàng vào kho và chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến lô hàng cho bộ phận quản lý vật tư trên máy tính để lập phiếu nhập kho.
B05 : Sau khi nhân toàn bộ hồ sơ từ thủ kho , bộ phận quản lý vật tư trên máy tính căn cứ vào hồ sơ tiến hành lập phiếu nhập kho bằng chương trình quản lý vật tư. Khi lập phiếu nhập kho yêu cầu phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định. Phiếu nhập kho yêu cầu phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định. Phiếu nhập kho yêu cầu lập tối thiểu là 3 liên : 1 liên lưu bộ phận vật tư, 1 liên lưu Đơn vị nhập, 1 liên lưu Bộ phận kế toán. Sau khi trình duyệt, phiếu nhập kho được chuyển đến thủ kho, thủ kho sẽ ghi số thực nhập, ngày, tháng, năm nhập và ký tên vào phiếu nhập, đồng thời thủ kho phải tiến hành ghi vào thẻ kho xác định số lượng tồn kho để kế toán vật tư đối chiếu và ký xác nhận theo định kỳ.
Đối với phiếu xuất chuyển kho, các đơn vị không phải lập phiếu nhập kho trên chương trình máy tính. Phiếu xuất chuyển từ kho xuất sẽ là cơ sở làm phiếu nhập kho của kho nhận
B07 : Bộ phận kế toán hạch toán phiếu nhập và làm thủ tục thanh toán.
B08 : Sau khi chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán, bộ phận vật tư theo dõi chứng từ đã nhập với bộ phận kế toán và lưu hồ sơ theo quy định.
-
Quản lý tại kho :
-
2.2 Quy trình xuất :
TT Bước
|
Trách nhiệm
|
Nội dung các bước
|
B01
|
Các đơn vị
|
|
B02
|
LĐCN/ĐVT/NĐUQ
|
|
B03
|
Bộ phận quản lý vật tư
|
|
B04
|
Bộ phận quản lý vật tư
|
|
B05
|
LĐCN/ĐVT/NĐUQ
|
|
B06
|
Các đơn vị, thủ kho
|
Giao nhận và kiểm tra vật tư
|
B07
|
Bộ phận kế toán
|
Hạch toán phiếu xuất kho
|
B08
|
Bộ phận quản lý vật tư
|
|
Diễn giải :
B01 : Nhu cầu vật tư căn cứ vào kế hoạch SXKD, thiết kế dự toán và tiến độ thi công các công trình. Các đơn vị phải lập giấy đề nghị cấp vật tư.
B03 : Sau khi tiếp nhận vật tư cảu đơn vị sử dụng, bộ phận quản lý vật tư có trách nhiệm kiểm tra tồn kho. Nếu vật tư không có hoặc không còn tồn kho thì đề xuất mua theo quy định mua sắm.
B04 : Sau khi kiểm tra, bộ phận quản lý vật tư tiến hành lập phiếu xuất vật tư trên chương trình máy tính. Phiếu xuất kho yêu cầu lập tối thiểu là 3 liên : 1 liên lưu bộ phận vật tư, 1 liên lưu bộ phận sử dụng vật tư, 1 liên lưu bộ phận kế toán.
B06 : Bộ phận sử dụng vật tư nhận phiếu xuất kho từ bộ phận vật tư và đến kho nhận vật tư, căn cứ phiếu xuất kho, thủ kho giao vật tư hàng hóa cho người nhận, ghi số thực xuất, ngày tháng năm xuất, thủ kho và người nhận cùng ký tên vào phiếu xuất. Định kỳ 1 tuần 1 lần thủ kho giao phiếu xuất kho cho bộ phận vật tư để chuyển cho bộ phận tài chính ghi chép vào sổ sách và lập báo cáo vật tư theo quy định, kế toán vật tư và thủ kho, thống kê vật tư phải thường xuyên đối chiếu và ký xác nhận đã giao nhận các chứng từ phiếu xuất kho này.
B07 : Bộ phận kế toán hạch toán phiếu xuất kho theo quy định
B08 : Sau khi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán, bộ phận vật tư theo dõi chứng từ đã xuất với bộ phận kế toán và lưu hồ sơ theo quy định.
-
Quản trị các khoản phải thu
Quy trình :
-
Phòng Tài chính Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được ban Tổng giám đốc phê duyệt để ghi nhận nợ và thu hồi công nợ
-
Sau đó kế toán căn cứ vào sổ theo dõi công nợ và lên Chứng từ ghi sổ, ra Sổ cái
-
Từ Sổ cái sẽ lập bảng cân đối Tài khoản.
-
Lập biên bản đối chiếu công nợ từ sổ theo dõicông nợ
-
Đối chiếu giữ bảng cân đối tài khoản và sổ theo dõi các khoản phải thu.
Cuối cùng căn cứ vào các sổ sách, chứng từ đê lập Báo cáo tài chính.
-
Quản trị tài sản cố định
Quy trình :
-
Tài sản cố định mua về phải có chứng từ gốc
-
Sau đó được đưa trực tiếp xuống bộ phận sử dụng tài sản, chứng từ được phòng Tài chính Kế toán kiểm tra và lưu giữ.
-
Kế toán tài sản cố định sẽ vào sổ tăng giảm tài sản cố định của Công ty ; mở sổ, thẻ chi tiết tài sản và tính khấu hao tài sản (theo phương pháp đường thẳng).
-
Phòng Tài chính Kế toán lưu tất cả vào hồ sơ gốc.
-
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |