Quán từ không xác định "a" và "an"


Từ đi trước để giới thiệu



tải về 0.77 Mb.
trang30/30
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.77 Mb.
#29687
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   30

Từ đi trước để giới thiệu


  • Trong một câu tiếng Anh có 2 thành phần, nếu một trong hai thành phần đó có dùng đến đại từ nhân xưng thì ở thành phần còn lại phải có một danh từ để giới thiệu cho đại từ đó.

  • Danh từ đi giới thiệu phải tương đương với đại từ nhân xưng đó về mặt giống và số.


Incorrect: Henry was denied admission to graduate school because they did not believe that he could handle the work load.

Correct: The members of the admissions committee denied Henry admission to graduate school because they did not believe that he could handle the work load.

or

Henry was denied admission to graduate school because the members of the admissions committee did not believe that he could handle the work load.



  • Chỉ có một danh từ được phép giới thiệu cho đại từ, nếu có hai sẽ gây nên sự lầm lẫn do trùng lặp.

Incorrect: Mr. Brown told Mr. Adams that he would have to work all night in order to finish the report.

Correct : According to Mr. Brown, Mr. Adams will have to work all night in order to finish the report.

or

Mr. Brown said that, in order to finish the report, Mr. Adams would have to work all night.



Cách sử dụng các phân từ ở đầu mệnh đề phụ


  • Trong một câu tiếng Anh có chung một chủ ngữ bao gồm 2 thành phần: Mệnh đề phụ có thể mở đầu bằng một V-ing (chiếm đa số) - một phân từ hai (nếu mang nghĩa bị động) - một động từ nguyên thể (nếu chỉ mục đích) và một ngữ danh từ hoặc một ngữ giới từ nếu chỉ sự tương ứng.

  • Khi sử dụng loại câu này cần hết sức lưu ý rằng chủ ngữ của mệnh đề chính bắt buộc phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ.

  • Thông thường có 6 giới từ đứng trước một V-ing mở đầu cho mệnh đề phụ, đó là: By (bằng cách, bởi), upon, after (sau khi), before (trước khi), while (trong khi), when (khi).

By working a ten-hour day for four days, we can have a long weekend.

  • Lưu ý rằng: on + động từ trạng thái hoặc in + động từ hành động thì có thể tương đương với when hoặc while.:

  1. On finding (= when finding) the door ajar, I aroused suspicion.

(Khi thấy cửa hé mở, tôi nảy sinh mối nghi ngờ)

  1. In searching (=while searching) for underground deposits of oil, geologist often rely on magnometers.

(Trong khi tìm các mỏ dầu trong lòng đất, các nhà địa chất thường dựa vào từ kế.)

  • Thì của động từ ở mệnh đề phụ phải do thì của động từ ở mệnh đề chính quyết định, 2 hành động xảy ra song song cung lúc:

  • Present:

  1. Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor.

  • Past:

  1. While reviewing for the test, Maria realized that she has forgotten to study the use of particle phrases.

  • Future:

  1. After preparing the dinner, Michelle will read a book.

  • Nếu being having mở đầu câu phụ thì đằng trước chúng ẩn giới từ because.

  1. Being a good student, he can always pass his exam easily. (= Because he is...)

  2. Having a terrible toothache, Phillip called the dentist far an appointment. (= Because he had a...).

  • Động từ nguyên thể chỉ mục đích ở đầu câu phụ

  1. Incorrect: To prevent cavities, dental floss should be used daily after brushing one's teeth.

Correct: To prevent cavities, one should use dental floss daily after brushing ones teeth.


  • Ngữ danh từ hoặc ngữ giới từ mở đầu mệnh đề phụ chỉ sự tương ứng

  1. Incorrect: A competitive sports, gymnasts must perform before a panel of judges who use their knowledge of rules and skill to determine which participant will win.

Correct: In a gymnastic competitive sports game, gymnasts must ......

  • Phân từ hai mở đầu mệnh đề phụ chỉ bị động:

  1. Incorrect: Found in Tanzania by Mary Leaky, some archeologists estimated that the three - million - year - old fossils were the oldest human remains that were discovered.

Correct: Found in Tanzania by Mary Leaky, the three - million - year - old fossils were estimated by some archeologists to be the oldest human remains that had ever been discovered.


  • Lưu ý: Cấu trúc này còn áp dụng cho cả các mẫu câu có mệnh đề phụ mở đầu bằng: Although + Adj/ P2.

Although (he was) nervous, he gave a wonderful speech.

Although (it had been) damaged, the machine was still functioning.

  • Hoặc có thể dùng when + P2 mở đầu mệnh đề phụ:

  1. When (it is) shown through a prism, a beam of white light breaks into all the colors of the rainbow.

  • Nếu hành động của mệnh đề chính lẫn mệnh đề phụ đều xảy ra trong quá khứ mà hành động của mệnh đề phụ lùi sâu hơn nữa vào trong quá khứ thì công thức sẽ là:



(Not) + having + P2 ..., S + simple past.




  • Đằng trước having còn ẩn chứa 2 giới từ là because after, việc hiểu 2 giới từ này phụ thuộc vào ngữ cảnh của câu.

  • Đặc biệt lưu ý rằng: cấu trúc này còn có thể áp dụng cho cả mẫu câu mà cả 2 thì của động từ sẽ diễn biến ở present perfect - simple present. (tuy rằng rất hiếm)

  1. Having seen the children’s work, Miss Adams approves their request to go home.

(= After she has seen..., Miss Adams approves...)

  • Nếu hành động của mệnh đề phụ xảy ra ở thì bị động thì công thức sẽ là:




After/because + (not) + having been + P2 ..., S + simple present.




  • Phải hết sức lưu ý rằng: điều quan trọng nhất trong việc sử dụng 2 mẫu câu trên vẫn phải là: chủ ngữ của mệnh đề chính phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ.



Phân từ dùng làm tính từ

1.Phân từ 1 (V-ing) được dùng làm tính từ khi nó đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:


  • Đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa.

  • Hành động phải ở thể chủ động.

  • Hành động đó đang ở thể tiếp diễn.

  • Động từ được sử dụng làm tính từ phải không đòi hỏi một tân ngữ nào (nội động từ).

The crying baby woke Mr.Binion. ( The baby was crying)

The blooming flowers in the meadow created a rainbow of colors. (The flowers were blooming)

2.Phân từ 2 (V-ed) được dùng làm tính từ khi nó đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:


  • Đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa.

  • Hành động phải ở thể bị động.

  • Hành động đó xảy ra trước hành động của mệnh đề chính.

The sorted mail was delivered to the offices before noon. (The mail had been sorted).

Lưu ý: Một số các động từ như to interest, to bore, to excite, to frighten khi sử dụng phải rất cẩn thậnvề việc những phân từ được dùng làm tính từ xuất phát từ những động từ này mang nghĩa chủ động hay bị động.

The boring professor put the students to sleep.

The boring lecture put the students to sleep.

The bored students went to sleep during the boring lecture.

Câu thừa


  • Khi thông tin trong câu bị lặp đi lặp lại dưới dạng không cần thiết thì nó bị gọi là câu thừa, cần phải loại bỏ phần thừa đó.(Page 219)

  • Người Anh không dùng the reason .... because mà dùng the reason ... that.

The reason I take this course that it's necessary for me.

  • Người Anh không dùng the time when mà chỉ dùng một trong hai.

It is the time/ when I got home.

  • Người Anh không dùng place where mà chỉ dùng một trong hai.

It is the place/ where I was born.

( _ = Thừa / = 1 trong 2 )




(Vt): Xúc tiến, đẩy mạnh

(Vi): Tiếp tục, tiến triển

advance forward

proceed forward

progress forward
return back

revert back


sufficient / enought

same / identical


compete together compete = đua tranh, cạnh tranh với nhau

repeat again


reason... because => reason... that
new innovation

two twins twins = two brothers or sisters
join together

matinee performance matinee = buổi biểu diễn chiều


the time / when

the place / where



Cấu trúc câu song song


  • Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng hàng loạt thì các thành phần được liệt kê phải song song với nhau về mặt ngữ pháp (Noun - noun, adj - adj).

  • Thông thường thì thành phần đầu tiên sau động từ sẽ quyết định các thành phần còn lại

Not parallel: Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he teaches.

noun noun clause
Parallel: Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a teacher.

noun noun noun
Lưu ý: Tuy nhiên nếu thì gian trong câu là khác nhau thì động từ cũng phải tuân theo qui luật thì gian. Lúc đó cấu trúc câu song song không tồn tại

Thông tin trực tiếp và gián tiếp

1.Câu trực tiếp và câu gián tiếp


  • Trong câu trực tiếp thông tin đi từ người thứ nhất đến thẳng người thứ hai.

He said "I bought a new motorbike for myself yesterday"

  • Trong câu gián tiếp thông tin đi từ người thứ nhất qua người thứ hai đến với người thứ ba. Khi đó câu có biến đổi về mặt ngữ pháp.

He said he had bought a new motorbike for himself the day before.

  • Để biến đổi một câu trực tiếp sang câu gián tiếp cần:

  • Đổi chủ ngữ và các đại từ nhân xưng khác trong câu trực tiếp theo chủ ngữ của thành phần thứ nhất.

  • Lùi động từ ở vế thứ 2 xuống một cấp so với lúc ban đầu.

  • Biến đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ thì gian và địa điểm theo bảng qui định.




Bảng đổi động từ

Direct speech


Indirect speech

Simple present

Present progressive

Present perfect (Progressive)

Simple past

Will/Shall

Can/May


Simple past

Past progressive

Past perfect (Progressive)

Past perfect

Would/ Should

Could/ Might






Bảng đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ địa điểm và thì gian

Today

Yesterday

The day before yesterday

Tomorrow


The day after tomorrow

Next + Time

Last + Time

Time + ago

This, these

Here, Overhere



That day

The day before

Two days before

The next/ the following day

In two days' time

The following + Time

The previous + Time

Time + before

That, those

There, Overthere



  • Nếu lời nói và hành động xảy ra cùng ngày thì không cần phải đổi thì gian.

At breakfast this morning he said "I will be busy today"

At breakfast this morning he said he would be busy today.

  • Các suy luận logic về mặt thì gian tất nhiên là cần thiết khi lời nói được thuật lại sau đó một hoặc hai ngày.

(On Monday) He said " I'll be leaving on Wednesday "

(On Tuesday) He said he would be leaving tomorrow.

(On Wednesday) He said he would be leaving today.

Động từ với hai tân ngữ trực tiếp và gián tiếp


  • Một số động từ trong tiếng Anh có hai loại tân ngữ : 1 trực tiếp và 1 gián tiếp đồng thì cũng có hai cách dùng:

  • Lối dùng gián tiếp: Đặt tân ngữ trực tiếp sau động từ rồi đến tân ngữ gián tiếp đi sau hai giới từ for to.

The director's secretary sent the manuscript to them last night.

  • Lối dùng trực tiếp: Đặt tân ngữ gián tiếp sau động từ rồi đến tân ngữ trực tiếp, hai giới từ to for bị loại bỏ.

The director's secretary sent them the manuscript last night.

Incorrect: The director's secretary sent to them the manuscript last night.

  • Hai động từ to introduce to mention phải dùng công thức gián tiếp, không được dùng công thức trực tiếp.

to introduce smt/sb to sb

to mention smt to sb.

  • Nếu cả hai tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đều là đại từ nhân xưng thì không được dùng công thức trực tiếp mà phải dùng công thức gián tiếp.

  1. Correct: They gave it to us.

Incorrect: They gave us it.

Sự đảo ngược phó từ


  • Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ.

  • Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính.




hardly

rarely

seldom + auxiliary + S + V

never

only...


Never have so many people been unemployed as today.

adveb auxiliary subject verb

(So many people have never been unemployed as today)



Một số các dạng phó từ đặc biệt đứng ở đầu câu


  • In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không.

Under no circumstances should you lend him the money.

  • On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không

On no accout must this switch be touched.

  • Only in this way: Chỉ bằng cách này

Only in this way could the problem be solved

  • In no way: Không sao có thể

In no way could I agree with you.

  • By no means: Hoàn toàn không

By no means does he intend to criticize your idea.

  • Negative ..., nor + auxiliary + S + V

He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow.

  • Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này.

Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary)

In front of the museum is a statue.

First came the ambulance, then came the police.

( Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.)



  • Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định:

  1. Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen.

  2. Directly in front of them stood a great castle.

  3. On the grass sat an enormous frog.

  4. Along the road came a strange procession.

  • Tính từ cũng có thể đảo lên trên đầu câu để nhấn mạnh và sau đó là động từ nối nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ.

  1. So determined was she to take the university course that she taught school and gave music lesson for her tuition fees.

  • Trong một số trường hợp người ta cũng có thể đảo toàn bộ động từ chính lên trên chủ ngữ để nhấn mạnh, những động từ được đảo lên trên trong trường hợp này phần lớn đều mang sắc thái bị động nhưng hoàn toàn không có nghĩa bị động.

  1. Lost, however, are the secrets of the Mayan astronomers and the Inca builders as well as many medicinal practices.

(Tuy nhiên những bí mật .... đã mất đi vĩnh viễn không bao giờ trở lại.)

  • Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up... có thể theo sau là một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ.

  1. Away went the runners/ Down fell a dozen of apples...




Away/down/in/off/out/over/round/up...+ motion verb + noun/noun phrase as a subject.

Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ:



  1. Away they went/ Round and round it flew.

  • Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, in, on, over, out of, round, up... có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand...) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác.

  1. From the rafters hung strings of onions.

  2. In the doorway stood a man with a gun.

  3. On a perch beside him sat a blue parrot.

  4. Over the wall came a shower of stones.

*Lưu ý: 3 ví dụ đầu của các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một VERB-ING mở đầu cho câu và động từ BE đảo lên trên chủ ngữ:

  1. Hanging from the rafters were strings of onion.

  2. Standing in the doorway was a man with a gun.

  3. Sitting on a perch beside him was a blue parrot.

  • Hiện tượng này còn xảy ra khi chủ ngữ sau các phó từ so sánh as/than quá dài:

  1. She was very religious, as were most of her friends.

  2. City dwellers have a higher death rate than do country people.

  • Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu:

  1. Not a single word did he say.

  • Here/There hoặc một số các phó từ đi kết hợp với động từ đứng đầu câu cũng phải đảo động từ lên trên chủ ngữ là một danh từ, nhưng nếu chủ ngữ là một đại từ thì không được đảo động từ:

  1. Here comes Freddy.

Incorrect: Here comes he

  1. Off we go

Incorrect: Off go we

  1. There goes your brother

  2. I stopped the car, and up walked a policeman.





tải về 0.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương