Quản lý bộ nhớ trong dos



tải về 0.84 Mb.
trang5/12
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích0.84 Mb.
#1925
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Những gì sắp có

Một số chip hấp dẫn sắp ra đời, càng làm cho việc quyết định thời gian nâng cấp trở nên khó khăn hơn. NEC, nhà sản xuất quen thuộc trên thị trường 3D, có hai sản phẩm đang hứa hẹn được thực hiện: phiên bản mới của chip PowerVR (xem mục "Niềm vui của người chơi game"), và chip kết hợp 2D/3D đầu tiên của công ty. Tương tự, 3Dfx, nhà sản xuất chip Voodoo2, cũng sắp đưa ra một loại chip kết hợp. Còn S3, chủ nhân của họ Virge cũ, thì đang thiết kế chip mới là Savage 3D, sẽ cạnh tranh với Intel740. Các bo mạch dựa trên Savage 3D sẽ xuất hiện cuối hè này. Matrox cũng hứa hẹn chip G200 cho tốc độ 3D nhanh hơn.

Bạn có nên đợi các chip mới này để nâng cấp? Thử nghiệm cho thấy Millennium G200 có thể cạnh tranh được với card dựa trên Intel740. Nếu chờ đợi, bạn sẽ có thêm nhiều bo mạch để lựa chọn, nhưng tính năng đồ họa chắc sẽ không hơn gì nhiều. Kết luận: với 3D chất lượng cao và khả năng xử lý các ứng dụng nghiệp vụ phức tạp, những card đồ họa mới nhất hiện nay mạnh chưa từng có.



Nếu bạn là người chơi game sành sỏi, bạn cần bổ sung một card 3D thuần túy, mạnh và tốc độ nhanh cho PC của mình.

Không nghi ngờ gì nữa, bo mạch đó phải có chip Voodoo2 - như Diamond Monster 3D II giá 250 USD, hay Creative Labs 3D Blaster Voodoo2 giá 300 USD. Các card Voodoo2 tạo hình ảnh tuyệt đẹp: ánh sáng bao phủ trong Quake II hoàn hảo; nước chảy và tiếng nổ trong Turok rất sống động; và các kết cấu trong Redline Racer rất thật.



Tuy nhiên, Monster 3D II có vấn đề với Redline Racer: khi thao tác di chuyển, bo mạch làm xoay toàn cảnh gây cho người chơi cảm giác như sắp rớt ra khỏi trái đất bất cứ lúc nào. Cũng trò chơi này được thực hiện với driver 3Dfx thì lại bình thường.

Mặc dù Monster 3D II và 3D Blaster Voodoo2 có lượng RAM trên bo mạch khác nhau (8MB và 12MB), chúng cho tốc độ như nhau. Nhưng các trò chơi trong tương lai sẽ tận dụng tốt hơn lượng bộ nhớ này nên bạn có thể sẽ muốn đầu tư cho bo 12MB hơn.

Chất lượng hình của các bo Voodoo và Voodoo2 cũng như nhau, nhưng tốc độ của Voodoo2 nhanh hơn nhiều. Diamond Monster 3D giá 130 USD và Canopus Pure3D giá 149 USD dùng chip Voodoo cũ.

Với giá 129 USD, Apocalypse 3D của NEC/Videologic dùng chip Power VR. Tuy chất lượng hình trong Quake II xuất sắc, nhưng tất cả các trò chơi 3D Direct đều không rõ và tốc độ chậm. Chip Power VR thế hệ thứ hai của NEC sắp ra đời và hứa hẹn sẽ khá hơn nhiều so với thế hệ trước.

Canopus, www.canopuscorp.com

Creative Labs, www.soundblaster.com

Diamond Multimedia Systems, www.diamondmm.com

NEC/Videologic, www.powervr.com




Real3D StarFighter PCI

Ưu: Tốc độ PCI cao nhất, 3D xuất sắc, 24MB RAM trên bo mạch

Khuyết: Đắt nhất

V
ới giá 290 USD, StarFighter PCI của Real3D là bo mạch đắt nhất, nhưng hiệu suất cũng cao nhất. Nó sử dụng chip Intel740. Mặc dù chip này được thiết kế cho bus AGP, song Real3D đã khôn khéo lừa nó chạy trên PCI, khiến bạn có được hiệu suất tuyệt vời của Intel740 mà không cần nâng cấp lên Pentium II PC.


StarFighter hoạt động xuất sắc trong phần lớn các trò chơi 3D. So với các bo PCI được thử nghiệm, nó trội hơn trong các trò Turok và Redline Racer, chất lượng hình đạt điểm gần như tối đa ngoại trừ trò Quake II. Cũng như các bo mạch dùng chip Intel740 khác, StarFighter làm cho hình ảnh của Quake II bị quá tối.

Bo mạch này còn có một số tính năng hấp dẫn khác. Phần mềm kèm theo bao gồm phiên bản thu gọn của các tên tuổi như Rage Incoming và Caligari TrueSpace SE. Công ty hỗ trợ kỹ thuật miễn phí 16 giờ mỗi ngày, và bạn có thể tìm đến họ cả trong ngày nghỉ. *Real3D, www.real3d.com.



STB Velocity 128

Ưu: Giá rất hợp lý, hiệu suất đảm bảo

Khuyết: Chất lượng ảnh 3D kém

Nhiều phần mềm kèm theo và cái giá khiêm tốn 129 USD làm cho STB Velocity 128 trở thành lựa chọn nâng cấp tốt, mặc dù tốc độ của nó chỉ ở mức trung bình.

Trong thử nghiệm trò chơi 3D, tốc độ của nó nhanh hơn chút ít so với phần lớn các card PCI, ngoại trừ trong trò Quake II. Vì STB chưa đưa ra driver cho Quake II nên trò này không tận dụng được tăng tốc phần cứng của bo mạch. Trong các trò chơi khác, chất lượng ảnh nói chung là tốt.

STB cung cấp chế độ bảo hành theo tuổi thọ cho Velocity và hỗ trợ kỹ thuật miễn phí qua điện thoại 10 giờ mỗi ngày. Công ty còn cho kèm nhiều phần mềm, bao gồm 3 trò chơi và Simply 3D, một chương trình mô hình hóa cơ bản. * STB, www.stb.com.



Diamond Viper V330

Ưu: Tốc độ 3D trên trung bình

Khuyết: Không chạy được PowerPoint với bổ sung 3D

Dựa trên cùng loại chip như STB Velocity 128, Diamond Viper V330 giá 120 USD được xếp ngang hàng hoặc thậm chí vượt bo mạch số 2, chỉ trừ một điểm: chạy trên driver Turbo mới của Diamond, Viper không có khả năng phát plug-in 3D LiveArt trong thử nghiệm PowerPoint. Tuy nhiên, bo mạch không gặp trục trặc nào khi xử lý các bổ sung khác của PowerPoint. Diamond hứa hẹn sẽ nhanh chóng sửa lỗi driver.

Vấn đề với plug-in 3D không có nghĩa là Viper đáng bị gạt ra ngoài. Card này cho hiệu suất làm việc đảm bảo và nhanh hơn Velocity chút ít trong 3D. Viper ngoài ra còn cung cấp driver OpenGL Quake II.

Diamond cho kèm vài trò chơi và một số công cụ xử lý ảnh. * Diamond Multimedia, www.diamondmm.com.



Intergraph Intense 3D Voodoo

Ưu: Hình ảnh rõ nét và tốc độ 3D nhanh, hiệu suất cao nhất trong thử nghiệm Director

Khuyết: Đắt, các menu xuất hiện trong Turok không đẹp mắt

Chỉ nhìn qua cấu hình của Intergraph Intense 3D Voodoo giá 200 USD cũng đủ thấy đây là bo mạch dành cho các trò chơi. Thay vì chip kết hợp 2D/3D, Intense 3D chứa hai chip riêng biệt - Alliance Promotion cho 2D và 3Dfx Voodoo Rush cho 3D.

Đáng tiếc là chip Alliance Promotion không cho tốc độ 2D cao, nó chỉ hỗ trợ EDO DRAM - loại chậm nhất, nhưng bạn không thể có chip 3D nào trên bo kết hợp tốt hơn Voodoo Rush.

Intense 3D không nổi bật khi thực hiện công việc, mặc dù nó hỗ trợ tốt cho việc phát video AVI. Nhưng bo mạch này cho chất lượng ảnh 3D rất đẹp. Nó được điểm xuất sắc trong Quake II cũng như Redline Racer và điểm tốt trong Flight Unlimited II, song lại không đạt lắm trong Turok vì ảnh bị mờ.




Intense 3D có một phần thưởng đặc biệt thú vị: bạn có thể dùng TV như một màn hình lớn - rất thuận tiện cho các trò chơi. Bạn còn nhận được một số trò chơi miễn phí để tận dụng tính năng trò chơi nổi bật của Intense 3D. * Intergraph, www.ingr.com.



Hercules Thriller 3D

Ưu: Hiệu suất 3D cao, đủ dùng cho các ứng dụng nghiệp vụ cỡ trung, giá rất phải chăng

Khuyết: Phát video không chính xác trong thử nghiệm Director, không kèm thêm phần mềm, khó cài đặt

Hercules Thriller 3D cho tốc độ 3D rất hấp dẫn với giá gốc là 99 USD. Nhưng nó nằm ở vị trí thứ 5 vì thiếu tính năng, ví dụ như không có phần mềm kèm theo.

Nếu bạn chỉ định thực hiện những công việc văn phòng thông thường với card đồ họa thì Thriller 3D là phù hợp. Còn nếu bạn muốn phát lại video, nên tìm kiếm cái khác vì bo mạch này đôi khi không phát được đoạn video thử nghiệm. Nó không chạy nổi cả thử nghiệm PC WorldBench 98 với độ phân giải 1024x768.

Về tốc độ 3D, Thriller 3D vượt qua nhiều đối thủ. Nhờ tạo hình ảnh sinh động và những hiệu ứng ánh sáng tuyệt diệu, nó đạt điểm xuất sắc trong các thử nghiệm Redline Racer và Quake II.

H
ercules có chính sách hỗ trợ tốt. Nhóm kỹ thuật luôn sẵn sàng 12 giờ/ngày, và thời hạn bảo hành là 5 năm. * Hercules, www.hercules.com.
Diamond Stealth II G460

Ưu: Chất lượng 3D và tốc độ cao nhất; giá hợp lý

Khuyết: Tính năng hạn chế

Stealth II G460 giá 130 USD của Diamond chiếm vị trí đầu trong biểu đồ AGP nhờ kết hợp hiệu suất 3D cao và giá phải chăng. Nó chạy nhanh nhất trong thử nghiệm PowerPoint, và nhanh thứ nhì trong thử nghiệm Director.

Chất lượng ảnh của Stealth II trong các trò chơi 3D vào loại cao nhất. Chỉ có một điều đáng phàn nàn là hình ảnh hơi bị tối, chẳng hạn trong trò chơi Quake II, bạn khó lòng nhìn rõ quạt trên trần nhà và lưới sắt dưới chân; tuy nhiên, chỉ cần tăng độ sáng của màn hình là hầu như sẽ giải quyết được vấn đề. Tốc độ hiện hình của Stealth II nhanh hơn 18% so với card AGP loại trung bình khi chạy trò chơi và 24% trong thử nghiệm mô hình hóa Caligari.

Stealth II không có nhiều tính năng bổ sung như màn hình phóng to thu nhỏ, nhưng những gì nó có đều đứng nhất về chất lượng. Phần mềm kèm theo gồm trò chơi 3D (Incoming của Rage), hoạt hình 3D và các công cụ xử lý ảnh. Diamond cung cấp hỗ trợ kỹ thuật 7 ngày/tuần. * Diamond Multimedia, www.diamondmm.com.



Real3D StarFighter AGP

Ưu: Tốc độ 3D cao, nhiều thời gian hỗ trợ

Khuyết: Tốc độ chạy ứng dụng nghiệp vụ trung bình

Cũng dùng chip Intel740 như bo hạng nhất Stealth II G460, StarFighter AGP chạy khá nhanh.

Nhìn chung, StarFighter xử lý các trò chơi 3D chỉ chậm hơn Stealth II chút ít. Hình ảnh nó tạo ra cũng hơi bị tối. (Ngoài cách hiệu chỉnh màn hình, bạn còn có thể tăng độ sáng bằng tiện ích sửa gamma đi kèm với card.)

StarFighter AGP thực hiện trôi chảy các công việc văn phòng, nhưng nó không phải là lựa chọn tốt nhất khi bạn sử dụng nhiều đoạn video hay định tạo những bản trình bày hấp dẫn. Card này trội hơn Stealth trong một thử nghiệm, đó là tác vụ mô hình hóa Caligari yêu cầu tạo kết cấu AGP.



Cũng như bo StarFighter PCI, card có kèm theo nhiều phần mềm, gồm cả các trò chơi như Wing Commander và Redline Racer.

Real3D tương đối mới trên thị trường tiêu thụ, nhưng công ty đã bắt đầu rất đúng hướng, đặc biệt trong lĩnh vực hỗ trợ. Đây là công ty sản xuất bo đồ họa duy nhất cung cấp hỗ trợ kỹ thuật miễn phí cả những ngày nghỉ, 16 giờ/ngày. * Real3D, www.real3d.com.

STB Velocity 128zx

Ưu: Nhanh trong 3D và tạo kết cấu AGP

Khuyết: Chất lượng hình kém trong một số trò chơi

Về nhiều mặt, STB Velocity 128zx giá 150 USD chỉ là phiên bản tăng cường của Velocity 128 - đứng hàng thứ hai trong biểu đồ PCI. Thay vì dùng chip Riva 128 của NVidia (tạo sức mạnh cho card PCI), nó lại làm việc với thế hệ kế tiếp Riva 128zx. Velocity 128zx không thật xuất sắc trong một lĩnh vực nào, nhưng nó thực hiện tốt hầu hết các tác vụ.

Một ngoại lệ đáng tiếc: cũng như Diamond Viper V330, Velocity 128zx không thể chạy các bổ sung 3D để tạo hoạt hình cho trình diễn PowerPoint. STB hy vọng sẽ nhanh chóng sửa lỗi này.

Tốc độ tải hình 3D của Velocity 128zx khá nhanh. Trong thử nghiệm mô hình hóa Caligari và các trò chơi 3D, nó gần như sánh ngang với hai bo hàng đầu dùng Intel740. Chất lượng hình có khi tốt (trong Turok và Redline Racer) có khi xấu (trong Flight Unlimited II và Quake).

Velocity 128zx chỉ có ít phần mềm kèm theo. STB hỗ trợ miễn phí 10 giờ/ngày. * STB, www.stb.com.

Intel Express 3D

Ưu: Tốc độ 3D nhanh

Khuyết: Không hỗ trợ trực tiếp

Vì Intel thiết kế chip 740, có thể bạn sẽ cho rằng bo mạch của họ đè bẹp được các đối thủ dùng chip Intel 740. Hoàn toàn không phải vậy!. Express 3D giá 119 USD kém hấp dẫn nhất trong 3 bo mạch dùng Intel 740 được thử nghiệm. Nhưng nó vẫn xuất sắc đối với các trò chơi.

Mặc dù Express 3D có khả năng AGP 2X, nhưng tốc độ của nó chỉ ngang hàng với loại bo mạch hỗ trợ AGP 1X như Hercules Dynamite 3D/GL và trên trung bình đối với các bo AGP.

Express 3D rất nhanh trong các trò chơi. Chất lượng hình ảnh thì tuyệt vời - xuất sắc trong Turok, tốt trong Redline Racer và Flight Unlimited II. Cũng như các bo Intel740 khác, hình ảnh tạo bởi Express 3D trong Quake II hơi bị tối, nhìn không rõ.

Phần mềm kèm theo khá hấp dẫn, gồm một trò chơi 3D và một số ứng dụng nghiệp vụ 3D, nhưng hỗ trợ không đảm bảo. Vì Intel không trực tiếp hỗ trợ người dùng cuối nên khách hàng phải dựa vào các nhà phân phối hay đại lý của họ. * Intel, www.intel.com/graphics.

Hercules Dynamite 3D/GL

Ưu: Tăng cường màu thực 3D trên bo mạch

Khuyết: Chậm trong các trò chơi; hình 3D cần cải thiện

Nếu bạn cần một bo mạch chỉ dùng cho văn phòng thì có thể chọn Hercules Dynamite 3D/GL. Nó thực hiện công việc nhanh, là card duy nhất có thể chạy 3D trong chế độ màu thực (true color) với tăng tốc phần cứng. Trong thử nghiệm PowerPoint tăng cường 3D 16,8 triệu màu, bo mạch này vượt trội so với các đối thủ.

Thử nghiệm 3D thuần túy cho thấy Dynamite 3D/GL kém đối với các trò chơi. Do lỗi driver, nó không chạy được Turok và đạt điểm kém trong Quake II vì chất lượng hình không đảm bảo (phai màu). Trong Redline Racer, 3D/GL cho hình ảnh khá đẹp, nhưng tốc độ lại chậm, không thích hợp với yêu cầu của trò chơi. Kết quả khá nhất với Flight Unlimited II, cả về chất lượng hình và tốc độ.

C
ác kỹ thuật viên của Hercules sẵn sàng hỗ trợ 12 giờ/ngày. Phần mềm kèm theo gồm có các công cụ xử lý ảnh và chương trình mô hình hóa, nhưng chỉ có một trò chơi. * Hercules, www.hercules.com.


Card đồ họa có thể tạo những hình ảnh tuyệt đẹp, nhưng bạn không thể tận hưởng chúng trên một màn hình tầm thường. Đây là hai yếu tố quan trọng mà bạn cần kiểm tra đối với cả màn hình và card đồ họa của mình:

Tốc độ phục hồi đánh giá thời gian mà card đồ họa/màn hình tạo lại cảnh trên màn hình. Tốc độ này ít nhất phải đạt 75 Hz để tránh mỏi mắt và nhức đầu. (Đối với một số người, tốc độ này phải đạt 85 Hz mới được.)



Độ phân giải màn hình là số lượng điểm được hiển thị trên màn hình. Càng nhiều điểm độ phân giải càng cao và bạn càng xem được nhiều chi tiết. Tuy tất cả các card thử nghiệm đều hỗ trợ độ phân giải đến 1600x1200, nhưng một số làm hình ảnh phục hồi bị rung khi hoạt động với độ phân giải cao như vậy. Chẳng hạn với Intense 3D Voodoo, tốc độ phục hồi bị giảm xuống 70 Hz khi độ phân giải là 1600x1200. Khi xem hình độ phân giải cao trên màn hình lớn, phải đảm bảo là card và màn hình hỗ trợ cả tốc độ phục hồi cao lẫn độ phân giải cao.


Cách Setup BIOS

Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu được lưu trong CMOS (một chip bộ nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin nhỏ), không có thông tin nầy máy tính sẽ bị tê liệt. Việc xác lập các thông tin nầy gọi là Setup Bios và bao giờ người bán cũng phải làm thủ tục Setup Bios ngay sau khi ráp máy. Nhưng bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng trường hợp máy tự mất các thông tin lưu trong Bios vì các lý do như: Hết pin, nhiễu điện, virus...Hiện nay, người ta dùng Flash Ram để lưu thông tin Bios nên không cần phải có Pin nuôi trên mainboard. Tùy Mainboard, các mục trong Bios có thể khác nhau theo từng hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix...) nhưng về căn bản chúng vẫn giống nhau và trong phần nầy chủ yếu bàn về căn bản, còn các tính năng riêng bạn phải chịu khó tìm hiểu thêm nhờ vào các kiến thức căn bản nầy.

Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi.

Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Đài Loan. Đối với các máy Mỹ, thường là bạn phải thông qua chương trình quản lý máy riêng của từng hãng nếu muốn thay đổi các thông số của Bios.

* Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên. Thay đổi giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. Sau đó nhấn phím Esc để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu. Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để không lưu, N để trở lại màn hình Setup Bios.

* Bios Win: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều cửa sổ, sử dụng được mouse nếu bạn có mouse loại: PS/2 mouse, Microsoft mouse, Serial mouse, Logitect C mouse. Dùng mouse bấm kép vào cửa sổ để mở một thành phần, bấm vào mục cần thay đổi, một cửa sổ liệt kê giá trị xuất hiện, bấm vào giá trị muốn chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nhỏ ở góc trên bên trái. Nếu không có mouse, dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê, chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc.

1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup):

Đây là các thành phần cơ bản mà Bios trên tất cả các loại máy PC phải biết để quản lý và điều khiển chúng.

* Ngày, giờ (Date/Day/Time):

Bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo nầy sẽ được máy tính xem là thông tin gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin về ngày giờ được sử dụng khi các bạn tạo hay thao tác với các tập tin, thư mục. Có chương trình khi chạy cũng cần thông tin nầy, thí dụ để báo cho bạn cập nhật khi quá hạn, chấm dứt hoạt động khi đến ngày quy định...Bình thường bạn Set sai hay không Set cũng chẳng nh hưởng gì đến hoạt động của máy. Các thông tin nầy có thể sửa chữa trực tiếp ngoài Dos bằng 2 lịnh Date và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup.

Chú ý: Đồng hồ máy tính luôn luôn chạy chậm khong vài giây/ngày, thỉnh thoảng bạn nên chỉnh lại giờ cho đúng. Nhưng nếu quá chậm là có vấn đề cần phải thay mainboard.

* ổ đĩa mềm (Drive A/B):

Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, bạn căn cứ vào việc nối dây cho ổ đĩa để xác định. ổ đĩa nối với đầu nối ngoài cùng của dây nối là ổ A, ổ kia là B. ổ có kích thước lớn là 1.2M 5.25 inch, ổ nhỏ là 1.44M 3.5 inch. Nếu không có thì chọn Not Installed. Nếu bạn khai báo sai, ổ đĩa sẽ không hoạt động chớ không hư hỏng gì, bạn chỉ cần khai báo lại. Trong các mainboard sử dụng Bios đời mới, khai báo sai loại ổ dĩa 1.2Mb thành 1.4Mb hay ngược lại, ổ dĩa vẫn hoạt động bình thường nhưng kêu rất lớn lúc mới bắt đầu đọc đĩa, về lâu dài có thể hư đĩa.

Các Bios và các card I/O đời mới cho phép bạn tráo đổi 2 ổ đĩa mềm mà không cần tráo đổi dây (swap floppy drive), tức là ổ A thành ổ B và ngược lại khi sử dụng. Khi tráo đổi bằng cách Set jumper trên card I/O, bạn nhớ khai báo lại trong Bios Setup (Khi tráo bằng lịnh Swap trong Bios thì không cần khai báo lại), nhưng có ứng dụng không chịu cài đặt khi Swap đĩa mềm, nhất là các ứng dụng có bảo vệ chống sao chép.

* ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE:

Phần khai báo ổ đĩa cứng rắc rối hơn, bắt buộc bạn phải khai báo chi tiết các thông số, bạn khai báo sai không những ổ cứng không hoạt động mà đôi khi còn làm hư ổ cứng nếu bạn khai báo quá dung lượng thật sự của ổ cứng và cho tiến hành FDISK, FORMAT theo dung lượng sai nầy. May mắn là các Bios sau nầy đều có phần dò tìm thông số ổ cứng IDE tự động (IDE HDD auto detection) nên các bạn khỏi mắc công nhớ khi sử dụng ổ đĩa cứng loại IDE. Chúng tôi sẽ nói về phần auto detect nầy sau. Ngoài ra, các ổ cứng sau nầy đều có ghi thông số trên nhãn dán trên mặt. Bạn cho chạy Auto detect, Bios sẽ tự động điền các thông số nầy dùm bạn. Việc khai báo ổ cứng C và D đòi hỏi phải đúng với việc Set các jumper trên 2 ổ cứng. Bạn xác lập ổ cứng không phải qua đầu nối dây mà bằng các jumper trên mạch điều khiển ổ cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nhất, ổ Master (ổ C), ổ Slave (ổ D) và có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời cũ nhiều jumper hơn nên nếu không có tài liệu hướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm rất lâu.

* ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE:

Các Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ dĩa cứng, vì hiện nay các ổ dĩa CDROM cũng sử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là CDROM Interface IDE (giao diện đĩa IDE) để đơn giản việc lắp đặt.

Chú ý: Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM.

* Màn hình (Video) - Primary Display:

EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu EGA hay VGA, Super VGA.

CGA 40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA 40 cột hay CGA 80 cột.

Mono: Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, kể c card VGA khi dùng màn hình trắng đen.

* Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt):

Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra máy, bạn không nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có.

Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn phím.

Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.

Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ đĩa và bàn phím.

Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi hoàn tất dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải quyết.

* Keyboard:

Install: Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông báo trên màn hình nếu bàn phím có lỗi.

Not Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động. Chú ý: chọn mục nầy không có nghĩa là vô hiệu hoá bàn phím vì nếu vậy làm sao điều khiển máy. Nó chỉ có tác dụng cho Bios khỏi mất công kiểm tra bàn phím nhằm rút ngắn thời gian khởi động.

2. Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup):

* Virut Warning:

Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay Partition của đĩa cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format... bạn cần phải Disable mục nầy.

* Internal cache:

Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong CPU 486 trở lên.

* External cache:

Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên mainboard, còn gọi là Cache mức 2 (L2).

* Quick Power On Self Test:

Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa.

* About 1 MB Memory Test:

Nếu Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ kiểm tra 1 Mb bộ nhớ đầu tiên.

* Memory Test Tick Sound:

Cho phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời gian test bộ nhớ.

* Extended Bios Ram Area:

Khai báo mục nầy nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ nhớ quy ước, tức Kb bắt đầu từ địa chỉ 639K hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ nhớ quy ước để lưu các thông tin về đĩa cứng. Xác lập có thể là 1K hay 0:300.

* Swap Floppy Drive:

Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục nầy bạn không cần khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng cách Set jumper trên card I/O.

* Boot Sequence:

Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động. Có thể là C rồi đến A hay A rồi đến C hay chỉ có C. Bạn nên chọn C,A hay chỉ có C, để đề phòng trường hợp vô tình khởi động bằng đĩa mềm có Virus.

Hiện nay trên các Mainboard Pentium. Bios cho phép bạn chỉ định khởi động từ 1 trong 2 ổ mềm hay trong 4 ổ cứng IDE hay bằng ổ cứng SCSI thậm chí bằng ổ CD Rom cũng được.

* Boot Up Floppy Seek:

Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua. Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng, mặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C.

* Boot Up Numlock Status:

Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi động, nhóm phím bên tay phải bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock tối), nhóm phím bên tay phải dùng để di chuyển con trỏ.

* Boot Up System Speed:

Quy định tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High (cao) hay Low (thấp).

* Memory Parity Check:

Kiểm tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho phép mục nầy enable, có loại bắt bạn phải disable mới chịu chạy. Đầu tiên bạn chọn enable, nếu máy treo bạn chọn lại là disable. Mục nầy không ảnh hưởng đến hệ thống, chỉ có tác dụng kiểm tra Ram.

* IDE HDD Block Mode:

Nếu ổ đĩa cứng của bạn hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo từng khối (các ổ đĩa đời mới có dung lượng cao). Bạn cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa. Nếu ổ đĩa đời cũ bạn cho disable mục nầy.

* Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode:

Nếu 2 ổ đĩa cứng được nối vào đầu nối Primary của card I/O có dung lượng lớn hơn 528Mb, bạn cho enable mục nầy.

* Sec. IDE Ctrl Drives Install:

Mục nầy để khai báo máy bạn có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối Secondary của card I/O. Các chỉ định có thể là Master, Mst/Slv và disable.

* Sec Master/Slave LBA Mode:

Xác lập LBA cho đầu nối thứ 2.

Chú ý: Các mục hỗ trợ cho ổ đĩa cứng có dung lượng lớn và các card I/O đời mới giúp bạn sử dụng ổ đĩa có dung lượng trên 528Mb. Trong trường hợp bạn cho enable các mục nầy rồi mới tiến hành Fdisk và Format đĩa, nếu sau đó bạn lại disable các mục nầy hay đem gắn qua máy khác cũng chọn disable, bạn sẽ không thể sử dụng được ổ dĩa cứng. Khi dùng ổ CDROM có đầu nối IDE, bạn nên gắn vào đầu nối Secondary để khỏi ảnh hưởng đến ổ dĩa cứng (gắn vào đầu nối Pri) khi cần chạy 32BitDiskAccess trong Windows.

* Typematic Rate Setting:

Nếu enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục nầy thay thế lịnh Mode của DOS, quy định tốc độ và thời gian trể của bàn phím.

* Typematic Rate (Chars/Sec):

Bạn lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm của bạn. Nếu bạn Set thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không kịp.

* Typematic Delay (Msec):

Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính bằng mili giây.

* Security Option:

Mục nầy dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.

Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước.

System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn hỏi mật khẩu, nếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy.

Chú ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hiệu hoá) mục nầy, bạn chọn Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập mật khẩu mà chỉ cần bấm ENTER. Trong trường hợp bạn đã có chỉ định mật khẩu nay lại muốn bỏ đi. Bạn chọn Password Setting, bạn đánh mật khẩu cũ vào ô nhập mật khẩu cũ (Old Password) còn trong ô nhập mật khẩu mới (New Password) bạn đừng đánh gì cả mà chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết kế thêm 1 jumper để xoá riêng mật khẩu ngoài jumper để xoá toàn bộ thông tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng sử dụng mục nầy vì bản thân chúng tôi chứng kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười do mục nầy gây ra. Lợi ít mà hại nhiều. Chỉ những máy tính công cộng mới phải sử dụng tới mục nầy thôi.

* System Bios Shadow, Video Bios Shadow:

Nếu enable là cho copy các dữ liệu về System và Video trong Bios (có tốc độ chậm) vào Ram (tốc độ nhanh) để rút ngắn thời gian khi cần truy nhập vào các dữ liệu nầy.

* Wait for if Any Error:

Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.

* Numeric Processor:

Thông báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không (absent). Mục nầy thường có cho các máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ 486DX trở về sau đã có con đồng xử lý bên trong CPU nên trên các máy mới có thể không có mục nầy.

* Turbo Switch Funtion:

Cho nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục nầy thường thấy ở các Bios đời củ, trên các máy đời mới lựa chọn nầy thường bằng cách Set jumper của Mainboard. Từ Mainboard pentium trở đi không có mục nầy.

3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup):

* Auto Configuration:

Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.

* AT Clock Option:

Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn.

* Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector:

Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau:

CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.
CLKI/4 khi system clock là 33MHz.
CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
CLKI/6 khi system clock là 50MHz.

Tốc độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng).

* AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS:

Để enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable.

* Fast AT Cycle:

Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.

* DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle:

Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1

Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2

50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2

Chọn mục nầy ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU.

* DRAM/Memory Write Wait States:

Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống).

* Hidden Refresh Option:

Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi.

* Slow Refresh Enable:

Mục nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm.

* L1 Cache Mode:

Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU.

* L2 Cache Mode:

Xác lập cho cache trên mainboard.

* IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:

Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để Bios điền vào phần Standard dùm cho bạn. Trong Bios đời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA,...) mà bạn chọn loại thích hợp.

* Power Management Setup:

Đối với CPU 486:

Phần nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn chứa trong các Bios đời mới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU: Loại thường và loại CPU kiểu S. CPU kiểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là một loại CPU được chế tạo đặc biệt, có thêm bộ phận quản lý năng lượng trong CPU. Do đó trong phần nầy có 2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU.

Đối với Pentium:

Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác cùng đời với Pentium.

* Power Management/Power Saving Mode:

Disable: Không sử dụng chương trình nầy.

Enable/User Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.

Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lượng ít nhất).

Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều nhất).

* Pmi/Smi:

Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto là máy đang gắn CPU thường.

* Doze Timer:

Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nhận được tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10 giây đến 4 giờ) hay disable nếu không muốn sử dụng mục nầy.

* Sleep Timer/Standby timer:

Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế độ Sleep (ngưng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ.

* Sleep Clock:

Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn 0MHz (ngưng hẳn). Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz.

* HDD Standby Timer/HDD Power Down:

Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng.

* CRT Sleep:

Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.

* Chỉ định:

Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào khi chạy.

Chú ý: Do Bios được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các bạn luôn luôn gặp phần nầy trong các Bios. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì xài pin nên vấn đề tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi khuyên các bạn đang sử dụng máy để bàn (desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần nầy, để tránh các tình huống bất ngờ như: đang cài chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ...

4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board (peripheral Setup):

* PCI On Board IDE:

Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.

* PCI On Board Secondary IDE:

Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên mainboard. Mục nầy bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2.

* PCI On Board Speed Mode:

Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất.

* PCI Card Present on:

Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào. Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.

* PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ:

Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời.

Chú ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí dụ: 1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v..v...

* IDE 32Bit Transfers Mode:

Xác lập nầy nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb, nhưng cũng có ổ đĩa không khởi động được khi enabled mục nầy dù fdisk và format vẫn bình thường.

* Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write:

Các mục nầy xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ CPU, có thể để nguyên xác lập mặc nhiên.

* PCI Bus Park, Post Write Buffer:

Khi enabled các mục nầy có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống.

* FDC Control:

Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm.

* Primary Seral Port:

Cho hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.

* Secondary Serial Port:

Cho hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. Chú ý: Nếu bạn sử dụng Card bổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM 2, bạn phải disabled cổng tương ứng trong hai mục trên.

* Parallel Port:

Cho hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.

5. Hướng dẫn Setup Bios:

Trong các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup Bios. Khi mua máy hay mua mainboard, các bạn nhớ đòi các tài liệu nầy vì nó rất cần cho việc sử dụng máy.

Trong các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng đến việc cấu hình máy. Phần Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI ảnh hưởng đến các gán ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng; cách vận chuyển dữ liệu cho IDE On Board.

Nếu gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các thành phần đã biết, kiểm tra việc thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các thành phần chưa biết. Chúng tôi xin nhắc lại, việc Setup Bios sai không bao giờ làm hư máy và các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nhờ vào chính Bios. Trên mainboard luôn luôn có 1 Jumper dùng để xóa các thông tin lưu trong CMOS để bạn có thể tạo lại các thông tin nầy trong trường hợp không thể vào lại Bios Setup khi khởi động máy.

Khi tiến hành tìm hiểu Setup Bios, bạn nên theo một nguyên tắc sau: Chỉ Set từng mục một rồi khởi động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra để xem tốc độ CPU, ổ đĩa có thay đổi gì không?. Cách làm nầy gíúp bạn phát hiện được ảnh hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có thể biết chắc trục trặc phát sinh do mục nào để sửa chữa. Khi xẩy ra trục trặc mà bạn không biết đối phó, bạn chỉ cần vào lại Bios Setup chọn Load Bios Default hay bấm F6 trong phần Set mà bạn muốn phục hồi sau đó khởi động máy lại là xong.





CáCH Để UPGRADE BIOS CHO

MAINBOARD ASUS

Khi nào cần upgrade (flash) BIOS ?

Một file upgrade BIOS thường chứa đựng một hoặc nhiều tính chất sau đây:



  • bổ sung thêm các chức năng BIOS mới

  • khắc phục các lỗi (bug) hoặc các vấn đề tương thích.

  • bổ sung việc nhận diện và hỗ trợ các CPU mới.

File upgrade BIOS mới nhất luôn chứa các chức năng sửa lỗi từ các revision trước đó. Vì thế, bạn không cần phải flash mọi BIOS reversion ở giữa revision hiện có trên mainboard bạn và revision mới nhất. Chẳng hạn, từ BIOS hiện nay của mainboard có revision 1006, bạn vẫn có thể upgrade thẳng lên revision 1010.

Tuy nhiên, nếu máy của bạn đang hoạt động ổn định, không có các vấn đề và các xung đột, cũng như chưa có yêu cầu nâng cấp lên các CPU mà BIOS revision hiện hữu chưa hỗ trợ, hãng sản xuất mainboard khuyến cáo bạn không nhất thiết phải flash BIOS mới. Việc cố gắng xử lý một hệ thống đang vận hành tốt có thể dẫn tới hậu quả một hệ thống bị đổ vỡ.

Việc update là cần thiết để giúp mainboard tương thích với các thiết bị mới, nhất là mỗi khi có một loại CPU mới ra đời. Nhưng đây cũng là một công việc cực kỳ nguy hiểm, thậm chí có thể làm chết BIOS, nhất là khi đang update nửa chừng mà bị cúp điện cái bụp. Nếu không có UPS để tích lưu điện, tốt hơn cả là vừa "ấp", vừa niệm Phật. Hãy cẩn thận làm theo hướng dẫn trong chương trình.

Tuyệt đối tuân theo các hướng dẫn trong Manual của mainboard cũng như trong trang hướng dẫn kèm theo từng BIOS. Mỗi hãng và mỗi model mainboard sử dụng một type BIOS riêng biệt, không thể có sự "lắp lẫn".



Cách xác định revision của BIOS hiện hữu :

Hãy boot máy. Trong lúc BIOS đang kiểm tra bộ nhớ, hãy xem nơi dòng : #401A0-XXXX. Đây là dòng nằm ở hàng thứ ba, tính từ đỉng màn hình xuống. Bốn chữ số cuối cùng chính là BIOS revision. Chẳng hạn, #401A0-0202 có nghĩa là máy bạn có BISO revision 0202. Các mainboard thế hệ mới nhất thường ghi rõ revision của BIOS ở dòng thứ ba này. Thí dụ mainboard P2B ghi "ASUS P2B ACPI BIOS Revision 1010".



Tiến trình flash BIOS :

Đầu tiên, bạn:


1. HìNH THàNH ĐĩA FLASH Có KHả NĂNG BOOT :

  • Hình thành một đĩa mềm có khả năng boot. Bằng cách từ dấu nhắc MS-DOS đánh dòng lệnh FORMAT A: /Q/S. Chú ý là trên đĩa khởi động này chỉ có các file hệ thống chứ không được có hai file "AUTOEXEC.BAT" và "CONFIG.SYS"

  • Copy file công cụ flash (thí dụ AFLASH21.EXE, hay PFLASH2.EXE,.... tùy theo type BIOS và mainboard) vào đĩa này.

  • Copy file upgrade BIOS revision mới nhất mà bạn muốn flash vào đĩa này. File này có mang tên type mainboard và có đuôi là .AWD.


2. LOAD BIOS DEFAULT :

  • Boot máy.

  • Khi BIOS đang kiểm tra bộ nhớ và các thiết bị phần cứng, nhấn phim DEL (Delete) để vào CMOS.

  • Chọn LOAD BIOS DEFAULT và LOAD SETUP DEFAULT

  • SAVE và thoát khỏi CMOS.


3. SAVE BIOS HIệN HữU :

Nếu không có sẵn file AWD của BISO revision hiện hữu, bạn cần phải Save nó vào đĩa mềm ngay từ BIOS của mình để đề phòng trong trường hợp mainboatrd của bạn không tương thích với revision mới thì có cái cũ mà nạp lại.



  • Nạp đĩa boot tạo lúc nãy vào ổ.

  • Boot lại máy.

  • ở dấu nhắc MS-DOS, đánh tên file công cụ flash (thí dụ A:\AFLASH21) để kích hoạt công cụ flash.



Nhấn phím số 1 để chọn lệnh : 1. Save Current BIOS To File.

Gõ Enter.

CHú ý : Nếu sau dòng chữ Flash Memory: xuất hiện chữá "unknown" (không biết) thay vì tên rõ rành rành của bộ nhớ flash, thì chip bộ nhớ của máy bạn hoặc không phải thuộc loại có thể lập trình được, hoặc không được ACPI BIOS hỗ trợ. Và như vậy nó không thể được lập trình bằng công cụ ghi the Flash Memory Write utility.


Màn hình Save Current BIOS To File xuất hiện. Bạn điền tên file của BIOS muốn save vào. Nhớ đánh cả dường dẫn tới đĩa lưu và đuôi AWD của file. Thí dụ : A:\BX2I009.AWD.

Gõ Enter.

4. UPGRADE BIOS :

Đánh phím số 2 trên màn hình menu chính để chọn 2. Update BIOS In-cluding Boot Block and ESCD




Gõ Enter.

Màn hình Update BIOS In-cluding Boot Block and ESCD xuất hiện. Đánh chính xác đường dẫn và tên file BIOS mới vào. Thí dụ A:\BX2I1010.AWD

Gõ Enter



Khi xuất hiện màn hình yêu cầu bạn khẳng định việc upgrade Are you sure (Y/N) ?, bạn hãy gõ chữ Y để bắt đầu quá trình flash.

Công cụ flash sẽ xóa các dữ liệu hiện có trong chip ROM BIOS và bắt đầu nạp các thông số của revision mới vào thay thế.

Sau khi xong, trên màn hình sẽ xuất hiện dòng chữ báo đã thành công (Flashed Successfully).

Khi xuất hiện dòng chữ thông báo hỏi bạn có tiến hành flash trở lại lần nữa không, hãy đánh chữ N (No) để kết thúc quá trình flash. Chỉ đánh chữ Y (Yes) nếu như việc upgrade gặp sự cố, trình flash không hoàn thành nhiệm vụ được, cần cố gắng flash lại lần nữa.



Sau khi hoàn tất, nhấn phím ESC để trở về màn hình chính.

Chú ý đọc kỹ những hướng dẫn trên màn hình.

Nhấn ESC để thoát về MS-DOS.

Lấy đĩa mềm ra khỏi ổ

Restart máy.

Nhấn Del để mở CMOS.

Chọn lệnh LOAD BIOS DEFAULT và LOAD SETUP DEFAULT để cho CMOS upgrade các thông số BIOS mới

SAVE và thoát khỏi CMOS.

Restart lại máy và lần này bạn có thể vào CMOS để hiệu chỉnh lại các thông số theo ý mình. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, tốt nhất là bạn cứ để mặc CMOS load Setup Default và vào chạy Windows để kiểm tra xem có tương thích không. Sau đó mới restart lại máy và vào CMOS hiệu chỉnh lại BIOS.



CHú ý : Nếu gặp sự cố trong quá trình upgrade BIOS, bạn ĐừNG TắT MáY, vì điều này có thể khiến cho máy bạn không còn có thể boot lại được nữa. Chỉ nên lặp lại quá trình flash. Nếu các vấn đề vẫn không khắc phục được, bạn chỉ còn có nước upgrade lại file BIOS revision cũ mà bạn save lại lúc đầu.áá

Trong trường hợp số con rận ốm đói, nếu công cụá Flash Memory Writer không thể upgrade thành công 1 file BIOS hoàn chỉnh, máy bạn có thể "ò e Rôbe đánh đu" nghìn thu vĩnh biệt, không còn khởi động lại được nữa. Giải pháp : Xách mainboadr đi ... bảo hành, hay tới một dịch nụp nào có máy nạp ROM BIOS để làm một con BIOS mới. Dĩ nhiên là bạn phải cung cấp file BIOS tương thích với mainboard của mình cho họ.



GHI CHú : Các hình ảnh trên đây có thể không giống với trình flash BIOS mà bạn đang sử dụng. Chúng chỉ có tính chất minh họa giúp bạn có một số ý niệm về quá trình flash. Bởi lẽ mỗi trình flash BIOS có giao diện khác nhau.

Cách vào Bios Setup

Đối với vài Bios thông dụng, ta có những cách để vào Bios Setup như sau:




Bios

Chuỗi phím

Ami

Phím Del

Award

Ctrl+Alt+Esc

Dtk

Esc

Ibm Ps/2

Ctrl+Alt+Ins sau Ctrl+Alt+Del

Phoenix

Ctrl+Alt+Esc hay Ctrl+Alt+S

Sony

F3

Compaq

F10

Đối với những Bios lạ hay khi bạn không nhớ chuổi phím quy định, bạn có thể ép buộc máy phải vàp Bios Setup bằng cách thay đổi cấu hình máy như: tháo bớt ram, tháo rời dây cáp tín hiệu ổ mềm, ổ cứng...Điều nầy gây ra lổi cấu hình Bios và máy sẽ đề nghị bạn vào Bios Setup để xác lập lại.





tải về 0.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương