Quản lý bộ nhớ trong dos



tải về 0.84 Mb.
trang3/12
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích0.84 Mb.
#1925
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Thử nghiệm thực tế

Chúng ta cùng xem xét một số bo mạch sử dụng chip "Klamath", Pentium II của Intel. Đây không phải là những CPU mạnh nhất, và chúng sử dụng loại SDRAM DIMM 66MHz và thậm chí còn EDO DRAM SIMM/DIMM. Các bo mạnh dựa trên bộ chip 82440LX này không hỗ trợ AGP và có giá thấp trong số các bo mạch Slot 1. Các bo mạch mới loại Super Socket 7 (bus 100MHz) vừa được đưa ra có giá cao hơn. Loại bo mạch tân tiến và nhanh nhất sử dụng bộ chip Intel 82440BX AGP có thể chạy ổn dịnh ở tốc độ 100MHz và hỗ trợ AGP, SDRAM DIMM 100MHz và tính năng tự kiểm soát. Nhưng đối với các bạn, người tự lắp ráp máy tính, thì hay nhất có lẽ là đặc tính tự phát hiện và tự cấu hình được cài sẵn vào nhiều bo mạch loại BX, giúp bạn khỏi phải khó nhọc với các jumper và switch DIP (dual in-line package).

Để kiểm tra về mặt kỹ thuật, chúng ta sử dụng chương trình PC WorldBench 98 (chương trình trắc nghiệm tốc độ) và chạy trên mỗi bo mạch chủ.

Ngoài ra, các thiết bị ngoại vi được sử dụng cùng với bo mạch bao gồm: đĩa cứng Quantum Fireball SE2 2,1 GB, 64MB SDRAM DIMM cho các bo mạch LX và 64MB SDRAM DIMM 100MHz theo chuẩn PC-100 cho bo mạch BX; Card AGP và 2D/3D; 24x CD-ROM...

Vấn đề tồn tại chung cho tất cả các bo mạch, và không chỉ đối với các loại đang xem xét mà còn tất cả bo mạch trước đây là sự không cẩn thận, lẫn lộn, đôi khi sai trong tài liệu và sơ đồ hướng dẫn. Thật khó để xác định vị trí cắm đèn LED của đĩa cứng, và thậm chí cả công tắc nguồn. Điều này có thể do phần lớn các bo mạch chủ đều được sản xuất tại Đài Loan, nơi mà tiếng Anh chưa phải thông dụng.

Với người dùng PC, không có gì hạnh phúc hơn khi máy tính khởi động chuẩn xác. Nếu tất cả được cấu hình đúng, trò chơi 3D sẽ chạy nhanh và trơn tru, các ứng dụng văn phòng được thực hiện nhịp nhàng, không có sự trì trệ khó chịu. Hơn nữa, bạn có thể tin chắc rằng bo mạch của bạn đang kiểm soát nhiệt độ và mọi hoạt động của nó với sự chính xác và cẩn thận.


Bo mạch sử dụng bộ chip Intel 822440BX

Aristo AM-608BX

Được giới thiệu như một bo mạch tích hợp cao, gọn và có giá hấp dẫn, Aristo AM-608BX hỗ trợ SDRAM và Registered SDRAM, có đặc tính Super I/O, Ultra-DMA/33, PCI Bus Master IDE, AGP version 1.0, tuân thủ PCI version 2.1, USB, theo chuẩn VRM 8.2, kiểm soát hệ thống LM79/75 và Creative sound (tùy chọn). Khe cắm Slot 1 có thể tiếp nhận bất kỳ loại Pentium II nào từ 233 - 450MHz với tốc độ bus 66MHz hoặc 100MHz. Voltage Regulator Module (VRM) được cài sẵn trên bo cho phép d
ễ dàng nâng cấp lên các bộ xử lý OverDriver của Intel trong tương lai.



Bo mạch hỗ trợ đến 412MB SDRAM hay 1GB Registered SDRAM với các khe DIMM 168 chân. SDRAM chỉ được hỗ trợ cho bus 66MHz. Có 4 khe DIMM (đủ để nâng cấp bộ nhớ), 3 khe cắm ISA (1 dùng chung với PCI), một khe cắm AGP1 (hỗ trợ version 1.0, 1x/2x), và 4 khe cắm PCI Bus-Master. Bo mạch thuộc loại ATX (ATX form factor). BIOS hệ thống là loại flash có thể nâng và có jumper để thay đổi điện áp 5V hay 12V. BIOS có thể nhận biết đĩa cứng loại LBA với dung lượng trên 8,4GB. Về khả năng quản lý năng lượng, Aristo hỗ trợ SMM, APM và ACPI.

Ngoài ra, còn có công tắc chuyển đổi dùng để tạm ngưng thao tác hệ thống (suspend/resume), Wake-On-LAN (WOL), Wake-On-Ring (WOR) dùng cho modem và tuân theo tiêu chuẩn Energy Star "green PC". Bo Aristo AM608BX là loại PC97/98 và bao gồm cả tính năng kiểm soát hệ thống.

Trong thử nghiệm với PC WorldBench 98, Aristo đạt 172 điểm với card video PCI S33ViRGE/GX. Tài liệu hướng dẫn ít và không chỉ ra ký hiệu +/- của dây nối.



AZZA PT-6IB

Đây là bo mạch nhanh thứ hai trong số các bo BX được xem xét (điểm PC WorldBench 98 là 172), và thuộc loại tốt đối với tùy chọn giá thấp. Tuy nhiên, có vài vấn đề về setup và phải khởi động lại vài lần. Nhưng sau khi thiết lập, bo mạch hoạt động bình thường.

Điều gây nhầm lẫn là hàng chân nối đèn tín hiệu của LED/power/HDD không có ký hiệu cho cực dương/âm (+/-), buộc người dùng phải tự mò mẫm để thử.

Với một PCI Local Bus, PT-6IB là bo mạch loại ATX dựa trên cơ sở bộ chip hệ thống 82440BX AGPset và Winbond I/O. Nó bao gồm hai kênh PIO (Programmed Input/Output) và cổng Ultra-DMA/33 Bus Master mode PCI IDE cài trên bo, một cổng điều khiển đĩa mềm, hai cổng serial tốc độ cao (UART) và một cổng parallel nhiều chế độ, hỗ trợ mouse PS/2, cổng hồng ngoại IrDA và USB. AZZA có thể chạy với các chip Pentium II từ 233 đến 450MHz với cấu trúc SEC.

Ngoài ra, PT-6IB còn có các đặc tính như mạch chỉnh điện áp, hỗ trợ +1,8V DC đến +3,5V DC của CPU, kích thước từ có thể là 8-, 16-, 32- và 64-bit, đường địa chỉ 32-bit. Trên bo có 3 khe cắm DIMM 168 chân, cho phép tối đa 384MB bộ nhớ loại parity và ECC (error correcting code). AZZA PT-6IB hỗ trợ tính năng Wake-On-LAN và các chức năng Green (tiêu chuẩn môi trường).
DFI P2XBL

Bo mạch P2XBL được trang bị đế cắm CPU Slot 1 cho Pentium II các loại từ 266MHz đến 450MHz. PCI Bus có thể thiết lập 66MHz hay 100MHz. Với 3 khe cắm dành cho bộ nhớ loại DIMM 168 chân, kích thước bộ nhớ có thể đạt 384MB. Khe cắm mở rộng bao gồm: một dành riêng cho AGP, ba PCI, hai ISA và một chung cho PCI/ISA. Tất cả khe cắm PCI và ISA có Bus Mastering. P2XBL hỗ trợ bộ nhớ EC và ECC.

Hệ thống kèm theo Desktop Management Interface (DMI) 2.0 được cài vào Award BIOS có thể nâng cấp. Tiện ích này tự động ghi lại các thông tin về cấu hình hệ thống và lưu chúng vào "vùng DMI" (một phần trong BIOS Plug-and-Play của hệ thống. DMI được thiết kế nhằm giúp việc bảo dưởng, sửa chữa, khắc phục sự cố trở nên dễ dàng hơn. Kết nối I/O có sẵn trên bo mạch bao gồm: hai cổng serial ND16C550 tương thích DB-9, một cổng parallel SPP/ECP/EPP DB-25, một giao tiếp cho đĩa mềm hỗ trợ đến hai ổ đĩa mềm loại 2,88MB, một cổng mouse PS/2 mini-DIN-6, một cổng bàn phím PS/2 mini-DIN và một đầu nối Wake-On-LAN. Ngoài ra, bo mạch còn có một cổng IrDA và hai USB.

Bộ điều khiển PCI Bus Master IDE cho phép hai giao tiếp PCI IDE hỗ trợ 4 thiết bị IDE. Bo mạch cũng hỗ trợ Ultra-DMA/33 (chế độ Synchronous Ultra DMA/33), Enhanced IDE PIO Mode 3 và Mode 4 với tốc độ truyền 16,6MB/s, ATAPI CD-ROM và LS-120 và Iomega ZIP. DFI P2XBL còn có đầu cắm cho Creative SB-Link để kết nối giữa bo hệ thống và card Creative SB PCI. Bo mạch này có khả năng theo dõi và điều khiển nhiệt độ làm việc và hoạt động của quạt thông gió.

P2XBL đạt 172 điểm trong thử nghiệm. Setup bo mạch dễ dàng và nó làm việc ổn định.

Elitergroup P6BX-A+

Đây là bo mạch nhanh nhất và cũng là một trong số những bo mạch nhiều tính năng nhất (điểm trắc nghiệm 176). P6BX-A+ không chỉ chạy ổn định mà còn rất dễ setup, cả điện áp cho BIOS và xung nhịp đều được tự động thiết lập. Tuy nhiên, tài liệu hướng dẫn còn chưa hoàn hảo.

B
o mạch có 3 khe cắm DIMM, có thể tiếp nhận 384MB SDRAM loại 3,3V. Elitegroup chỉ sử dụng SDRAM 100MHz tuân theo chuẩn PC-100 để đạt tốc độ cao nhất. Đặc tính tiết kiệm năng lượng bao gồm nguồn cung cấp loại ATX và ACPI. BIOS hệ thống hỗ trợ tự động Wake-On-LAN và Wake-On-Call. P6BX-A+ còn được trang bi SB-Link của Creative, cho phép tương thích ngược giữa chip PCI audio và chip ISA audio (thuật ngữ thường dùng là "PC to PCI bridge").

Bo mạnh có 7 khe cắm mở rộng: hai ISA 16-bit, năm PCI 32-bit (trong đó 1 dùng chung với ISA) và một khe cắm AGP. Các cổng chuẩn gồm hai kênh Enhanced IDE, mỗi kênh hỗ trợ hai thiết bị; một đầu nối hỗ trợ hai ổ đĩa mềm; một cổng parallel và hai cổng serial; hai cổng USB; hai cổng PS/2 (cho mouse và bàn phím). Sử dụng firmware (phần mềm được cài cứng), bạn có thể cài thêm phím nóng để bật nguồn (power-on hot-key).



Gigabyte GA-686BX

Gigabyte là một trong những nhà sản xuất có tên tuổi trên thị trường hiện nay. Bo mạch mới GA-686BX của Gigabyte (172 điểm PC WorldBench 98) kèm theo một đĩa CD-ROM với 6 tiện ích hữu dụng cho mainboard. Tài liệu trình bày tốt với nhiều sơ đồ và hình ảnh. Bo mạch làm việc tốt và ổn định. Các đầu cắm cho LED, DIP swich được bố trí hợp lý, mạch lạc và tiết kiệm chỗ.

Về tính năng, GA-686BX được trang bị một khe cắm AGP, đế Slot 1 tiếp nhận Pentium II 233 - 450MHz. Tốc độ bus có thể thay đổi 66 hay 100MHz và được tự động điều chỉnh. Bo mạch gồm bộ chip Intel 440BX AGPset, Winbond 83977 I/O và chip Winbond 83781 Health (tương đương với LM78). Bộ chip 440BX hỗ trợ đặc tính Quad-Port Acceleration (QPA) của Intel, cho phép mở rộng băng thông giữa CPU, AGP, 100MHz SDRAM và bus hệ thống PCI. Phần bộ nhớ gồm 4 khe cắm 3,3V DIMM với khả năng hỗ trợ tới 1GB DRAM. Khả năng mở rộng gồm 1 khe cắm AGP, bốn khe PCI và ba khe ISA.


GA-686BX được trang bị 2Mbit Award BIOS loại flash có chức năng chống virus và Green. Nó còn cung cấp những thông tin bổ ích như nhiệt độ CPU và tình trạng quạt gió. Đầu cắm nguồn loại ATX và các chế độ tắt/mở được áp dụng công nghệ mới nhất. Bo mạch còn hỗ trợ Wake-On-LAN, đầu nối Creative SB-Link, cầu chì bảo vệ bàn phím. Các driver bao gồm LDCM, SIV, Intel PIIX4 và Ultra DMA/33 Bus Master IDE.


Microstar (MSI) MS-6116

Giống như bo mạch LX, MS-6116 với bộ chip 82440BX có đầy đủ tính năng và là bo mạch rất ổn định. mặc dù chỉ đạt điểm 170 (thấp nhất trong thử nghiệm). Nhưng bạn cần biết rằng khác biệt 10 điểm không đáng kể và khó nhận thấy đối với nhiều người. Bo mạch có nhiều khả năng tự theo dõi và kiểm soát nhiệt độ tăng cường.

Một số đặc tính cơ bản của MS-6116 là tuân theo chuẩn PCI/ISA và Green, kết nối Host/AGP, các chức năng ACPI, hỗ trợ Ultra-DMA/33 và SHMC (system hardware monitor control). SHMC có thể nhận biết CPU, nguồn điện, vòng quay của quạt và kiểm soát điện áp và nhiệt độ của CPU, hệ thống. Đế cắm Slot 1 trên bo có thể dùng cho Pentium II 233 - 400MHz. Tỷ lệ tốc độ lõi/bus được thay đổi từ x2 đến x6 hoặc cao hơn. Switching Voltage Regulator cho phép điều chỉnh điện áp DC và tuân theo chuẩn Intel VRM 8.2. Bo MS-6116 hỗ trợ cho bus 66,6MHz và 100MHz, cũng như dành cho 75MHz và 83MHz.

Bộ nhớ chính gồm 4 khe cắm DIMM cho phép đạt tối đa 512MB. Bo mạch cũng hỗ trợ chức năng ECC và hỗ trợ 3,3V SDRAM DIMM. Có thể mổ rộng với một khe AGP (hỗ trợ thiết bị AGP bất kỳ với 66MHz/133MHz và 3,3V), 4 khe cắm PCI và 3 khe ISA (một khe cho cả ISA và PCI). MS-6116BX hỗ trợ PCI Bus Interface 3,3/5V.

Bộ điều khiển IDE trên cơ sở bộ chip Intel 82371EB PCI cho phép một ổ cứng và/hay một ổ CD-ROM với PIO, Bus Master và Ultra-DMA/33. Các thiết bị cài sẵn trên bo gồm cổng cho 2 ổ đĩa mềm, hai cổng serial, một parallel (SPP/EPP/ECP), hai USB và một IrDA.

Tyan S1846S/L/A Tsunami ATX

Bo mạch chất lượng cao của Tyan giành được sự tin cậy của người dùng trên thế giới (mặc dù giá cũng cao). Bản hướng dẫn sử dụng bo mạch rất rõ ràng, cẩn thận và chi tiết, tốt nhất trong số các tài liệu được xem xét.

Về những đặc tính cơ bản, S1846S/L/A Tsunami ATX có thể hỗ trợ Pentium II 233MHz đến 400MHz và cao hơn. Ngoài ra còn có tùy chọn cho chip Celeron. Bo mạch chạy ở tốc độ bus 66MHz hoặc 100MHz và trên bo cài sẵn các thành phần VRM. Tsunami được trang bi bộ chip National "309" Super I/Ovà Intel 82440BX AGPset. Bo mạnh sử dụng công nghệ GTL+ cho phép giảm năng lượng tiêu thụ và EMI (electro-Magnetic Interference). Ngoài ra còn có đặc tính Wake-On-LAN khi sử dụng với bộ nguồn ATX. Một tính năng khác là power-recovery-after-interrupt (hồi phục nguồn sau khi ngắt).

Khả năng mở rộng của bo mạch gồm 5 khe cắm 32-bit PCI, hai khe 16-bit ISA và một khe chung PCI/ISA. Trên bo có hai cổng USB loại ATX, một IrDA, một cổng parallel tốc độ cao, hai cổng serial UART16550 và hỗ trợ ổ đĩa mềm Mode-3. Hệ thống I/O và điều khiển đĩa gồm hai cổng Ultra-DMA/33 PCI Bus Master cho phép CD-ROM loại EIDE. Bus Mastering hỗ trợ PIO Mode 3 và 4 (tốc độ truyền đạt 22MB/s) và hai ổ đĩa mềm (dung lượng đến 2,88MB).

Phải nói rằng bo mạch Tsunami có đầy đủ tính năng và rất đáng tin cậy. Ngoài ra còn được bảo hành 3 năm.






ENPC EP-KL21

Bo mạch được sản xuất bởi ENPC Technologies Corporation tích hợp bộ điều kheỉn IDE với hai giao tiếp IDE tốc độ cao cho 4 thiết bị IDE như đĩa cứng, CD-ROM. Bộ điều khiển Super I/O có những chức năng chính: giao tiếp ổ đĩa mềm, 2 cổng serial 16byte FIFO và một cổng parallel EPP/ECP. Bo mạch hỗ trợ từ 8 đến 512MB SDRAM, 1GB EDO RAM. Nó cũng hỗ trợ Fast Page chuẩn, EDO và SDRAM. Có 3 khe cắm DIMM 169 chân, mỗi khe 32MB. Bộ nhớ đòi hỏi RAM loại 70ns Fast Page hay 60ns EDO. Thiết bị không hỗ trợ RAM parity.

Trên bo mạch EP-KL21 có hai đầu nối PCI-IDE, khả năng tự nhận biết loại đĩa cứng nhờ BIOS. Hệ thống cũng hỗ trợ Award Plug-and-Play BIOS cho card ISA và PCI. Các tính năng khác bao gồm hỗ trợ Ultra-DMA/33, Softpower SM-bus của Windows 95, cổng IrDA, kiểm soát phần cứng LM 78/75, chuẩn ATX.

Phần mở rộng bao gồm 3 khe cắm ISA, 4 khe PCI và 1 AGP. Bo mạch đạt 137 điểm PC WorldBench 98.



Microstar MS-6117 ATX LX6

Bo mạch sử dụng bộ chip Intel 82440LX AGPset tích hợp và Quad Port Acceleration (QPA). QPA cho phép xử lý đồng thời 4 đường cho CPU bus, đồ họa, PCI bus và SDRAM. Bộ chip Intel 82371AB tích hợp tất cả các chức năng điều khiển của hệ thống như Advanced Configuration and Power Interface (ACPI). ACPI đặc trưng bởi tính năng tiết kiệm năng lượng cho OS Direct Power Management (OSPM). 82371AB cũng hỗ trợ LM78 System Hardware Monitor Controller như một chức năng tùy chọn. Chức năng LM78 bao gồm nhận biết CPU/Power supply, vòng quay quạt thông gió, kiểm soát điện áp, nhiệt độ của CPU và hệ thống.

MS-6117 có một đế cắm CPU Slot 1 loại ATX hỗ trợ CPU 200 - 333MHz. Tỉ lệ tốc độ lõi/bus từ x2 đến x6 và cao hơn. Bộ điều chỉnh điện áp trên bo mạch tuân theo chuẩn Intel VRM ver. 8.1 với khả năng bảo vệ quá điện áp. Bo mạch có năm khe cắm Master PCI bus 32-bit, hai khe ISA 16-bit. và một khe chung PCI/ISA. Thiết bị trên bo bao gồm một cổng đĩa mềm hỗ trợ hai ổ đĩa, hai cổng serial, một cổng parallel (SPP/EPP/ECP), cổng mouse PS/2 và bàn phím, hai cổng USB và một IrDA.

Điểm trắc nghiệm của MS-6117 là 137 PC World Bench98.



Để đánh giá tốc độ chung của hệ thống, tạp chí PC World của Mỹ đã đưa ra một hệ chương trình để chạy trên mỗi máy tính cần kiểm tra. Hệ chương trình này được gọi là PC World Bench 98. Để chạy PC World Bench 98, trên máy phải cài sẵn các ứng dụng Microsoft Word 97, Microsoft Excell 97, Lotus 1-2-3 97, Corel Word Pro 97, Corel Paradox 8 và Micrograf Picture Publisher 7. PC WorldBench 98 chạy một kịch bản soạn sẵn (script) cho mỗi ứng dụng trong 3 lần, khởi động lại sau mỗi lần chạy. Trên cơ sở thời gian chạy mỗi kịch bản, PC WorldBench 98 đưa ra đánh giá và so sánh với điểm chuẩn của hệ máy cơ sở (Dell 200MHz MMX, 32MB RAM) rồi cho điểm cuối cùng. Điểm càng cao, tốc độ máy càng nhanh.


Bộ nguồn ATX
Các máy tính sản xuất gần đây, nhất là từ Pentium II trở đi đều sử dụng mainboard và bộ nguồn theo chuẩn ATX.

Bộ nguồn ATX hoạt động tiết kiệm, an toàn và linh động hơn bộ nguồn AT vì ta có thể điều khiển một số hoạt động của bộ nguồn thông qua Bios trên mainboard. Thí dụ: Có thể bật/tắt máy từ xa thông qua card mạng, modem, cổng...Tắt máy bằng lịnh Shutdown của Windows 95. Theo dỏi tình trạng hoạt động của máy, kiểm tra nhiệt độ CPU, Mainboard, tự động tắt máy để tiết kiệm nguồn hay để bảo vệ.

Điểm khác biệt lớn nhất khi ráp bộ nguồn ATX là đầu cắm cung cấp điện cho mainboard và công tắc Power.
Đầu cắm
Đầu cắm ATX có 20 chân

Chân

Tín hiệu

Chân

Tín hiệu

1

+3.3v

11

+3.3v

2

+3.3v

12

-12v

3

Đất (Ground)

13

Đất (Ground)

4

+5v

14

PW_ON (mở nguồn)

5

Đất (Ground)

15

Đất (Ground)

6

+5v

16

Đất (Ground)

7

Đất (Ground)

17

Đất (Ground)

8

PWRGOOD (nguồn tốt)

18

-5v

9

+5vSB

19

+5v

10

+12v

20

+5v


Công tắc Power
Do có 1 số tính năng điều khiển từ xa nên về nguyên tắc bộ nguồn phải luôn luôn được cấp điện. Bạn sẽ không thấy công tắc Power tự giử theo kiểu AT nữa (Sau khi bấm, công tắc sẽ tự giử trạng thái đó cho đến khi bấm lần nửa để thay đổi trạng thái), thay vào đó là 1 nút bấm kích (tự động trở về vị trí ban đầu sau khi ngưng bấm) tương tự như nút Reset.

Khi bạn bấm nút nầy, đường tín hiệu thứ 14 của đầu cắm nguồn (PW_ON) sẽ được nối đất để tạo ra tín hiệu mở máy nếu máy đang trong tình trạng tắt (hay tắt máy nếu máy đang trong tình trạng mở).



Chú ý: Khi mở máy bạn chỉ cần kích nút Power (bấm rồi nhả liền) nhưng đặc biệt khi tắt, tùy theo mainboard có thể bạn phải bấm rồi giử sau 4 giây mới được nhả (do xác lập trong Bios).

Khi máy trong tình trạng tắt, thực sự bộ nguồn vẫn tiêu thụ 1 lượng điện rất nhỏ để duy trì sự hoạt động cho mạch điều khiển tự động mở máy (theo xác lập trong Bios hay chương trình điều khiển). Chỉ khi nào bạn rút dây cắm nguồn hay tắt điện bằng công tắt phía sau bộ nguồn thì máy bạn mới bị ngắt điện hoàn toàn.


Kiểm tra bộ nguồn rời
Để kiểm tra nhanh bộ nguồn có hoạt động hay không, bạn có thể kích nối tắt đường tín hiệu 14 và 15 (chập rồi nhả liền) hay chắc ăn nhất là cắm đầu nối nguồn vào Mainboard rồi kích nối tắt 2 chấu của Jumper PowerSw trên mainboard (khi thử chỉ cần có bộ nguồn và mainboard ATX là đủ, không cần thêm gì nữa).

Sử dụng ổ đĩa cứng IDE

1- SƠ NéT Về ĐặC TíNH Kỹ THUậT:

A/ GIAO TIếP:

ổ đĩa cứng đang được dùng đại trà hiện nay trên các máy PC gia đình là loại theo chuẩn giao tiếp IDE do tính dễ lắp ráp và giá thành thấp. Ngoài ra còn có chuẩn SCSI nhưng không thông dụng do giá thành cao, đòi hỏi phải có card SCSI riêng cũng như phần mềm quản lý các thiết bị SCSI riêng.


B/ LắP RáP, KếT HợP Và DI CHUYểN:
Máy PC cho phép bạn sử dụng 2 ổ đĩa cứng (Mainboard đời cũ) hay 4 ổ đĩa cứng (Mainboard đời mới) cùng lúc. Để phân biệt các ổ đĩa trên cùng 1 cáp tín hiệu, chúng ta phải xác lập bằng cách nối tắt các chân cắm được quy định cụ thể trên từng ổ đĩa (set jumper). Nhà sản xuất luôn cung cấp sơ đồ set jumper kèm theo ổ đĩa của mình vì nếu thiếu, chỉ có cách là set "mò" hay dựa trên ổ đĩa khác.

Chú ý: Bạn phải hiểu về nguyên lý, máy tính xem ổ đĩa cứng là 1 thiết bị IDE hay nói một cách khác, máy PC cho phép bạn sử dụng tối đa 4 thiết bị IDE nối vào 2 dây cáp. ổ đĩa CDROM theo chuẩn giao tiếp IDE cũng được xem là 1 thiết bị IDE nên sẽ được tính vào tổng số nầy.

Các quy ước khi lắp ráp, kết hợp ổ đĩa:

Dây cáp: Cáp tín hiệu của ổ đĩa cứng có 3 đầu nối giống y nhau. 1 đầu để gắn vào đầu nối IDE trên Card I/O hay mainboard, 2 đầu còn lại để gắn vào đầu nối trên 2 ổ đĩa cứng. Khi cắm dây, chú ý cắm sao cho vạch sơn đỏ ở cạnh cáp nối với chân số 1 của đầu nối. Thường chân số 1 được quy ước như sau:

Trên mainboard hay trên card I/O: Cạnh có ghi số 1 hay có dấu chấm tròn hay dấu tam giác.

Chú ý: Có hãng sản xuất, đã ngừa trường hợp cắm ngược cáp bằng cách bỏ bớt 1 chân ở đầu nối trên mainboard, và bít 1 lổ tương ứng ở đầu nối trên cáp.

Trên ổ đĩa: Cạnh có ghi số 1 hay vạch sơn đỏ trên cáp nằm sát dây cắm nguồn.

Chú ý: Có hãng sản xuất, đã ngừa trường hợp cắm ngược cáp bằng cách bỏ bớt 1 chân ở đầu nối trên ổ đĩa cứng, và bít 1 lổ tương ứng ở đầu nối trên cáp.

Khi nối cáp, cố gắng xoay trở đầu cáp sao cho đoạn dây đi từ mainboard hay Card I/O đến ổ đĩa cứng là ngắn nhất. Thậm chí bạn có thể nối đầu giữa lên Mainboard, 2 đầu bìa lên ổ đĩa cứng.

ổ đĩa: Giữa 2 nhóm ổ đĩa 1,2 và 3,4 phân biệt bởi hai dây cáp gắn vào 2 đầu nối Pri (thứ nhất 1,2) hay Sec (thứ nhì 3,4). Giữa ổ đĩa 1,2 hay 3,4 phân biệt bằng cách set Jumper trên mỗi ổ đĩa là Master (1,3) hay Slave (2,4).

- Trên ổ đĩa có các set sau:

Master (single): Chỉ sử dụng 1 ổ đĩa duy nhất.


Master (dual): ổ nầy là master nhưng có kết hợp với ổ khác.
Slave: ổ nầy là slave.
Cable Selec: Xác lập master hay slave bằng cáp (giống ổ đĩa mềm)

Thông thường bạn nên set là Master (dual) hay Slave, nhưng khi dùng ổ đĩa Caviar có khi bạn bắt buộc phải set là Master (single) nó mới chịu chạy.

ổ đĩa khởi động bắt buộc phải được set là Master và được gắn vào cáp Pri (1).

Có trường hợp 2 ổ đĩa không chịu chạy chung với nhau khi gắn cùng 1 cáp. Bạn phải sử dụng 2 cáp cho 2 ổ đĩa nầy, nếu máy bạn không có đường cáp thứ 2 bạn buộc phải đổi ổ đĩa khác (hay xảy ra với ổ Caviar của WD).

Chú ý: Trong số những cải tiến trong BIOS của mainboard P5, quan trọng và có ích trong sử dụng là phần BOOT máy. Cải tiến nầy giúp bạn khỏi mất thì giờ đặt lại các jumper cho ổ đĩa cứng khi chuyển đổi.

Bạn có thể chọn lựa cho Boot máy bằng ổ đĩa mềm A, ổ đĩa CD ROM, ổ đĩa SCSI, ổ đĩa cứng C hay D, E, F (nếu có). Nghĩa là ngoài các ổ đĩa truyền thống như A, C, bạn có thể cho Boot bằng CD ROM và bất cứ ổ đĩa cứng vật lý nào đang có trên máy mà không cần phân biệt chúng đang là Master hay Slave, là IDE hay SCSI.

Thí dụ: Máy bạn có ổ đĩa A, 1 ổ đĩa CDROM (G), 3 ổ đĩa cứng IDE (C, D, E), 1 ổ đĩa cứng SCSI (F). Bạn có quyền chỉ định cho khởi động bằng ổ đĩa nào trong số các ổ đĩa nầy (A, C, D, E, F, G) cũng được.

Khi bạn sử dụng Win97 (OSR2 hay Memphis), bạn không cần khai báo ổ đĩa cứng thứ 2 trở đi trong Bios (kể cả ổ mềm). Win97 tự biết các ổ đĩa nầy và đặt tên cho chúng tiếp theo tên ổ đĩa Logic cuối cùng trên ổ đĩa vật lý có khai báo. Dĩ nhiên là khi đó chúng không thể khởi động được do không có khai báo.



C/ TUổI THọ:

Tuổi thọ của ổ đĩa cứng chính là tuổi thọ của các thành phần di chuyển trong cấu tạo ổ đĩa. ổ đĩa có 2 mô tơ chính là mô tơ quay đĩa và mô tơ dịch chuyển đầu từ. Để đảm bảo tốc độ truy xuất cao của ổ đĩa, ổ đĩa cứng bắt buộc phải quay liên tục từ khi bạn mở máy cho đến khi bạn tắt máy và đầu từ luôn luôn treo lơ lửng phía trên mặt đĩa 1 khoảng cách cực nhỏ bởi 1 lớp đệm khí được tạo ra do tốc độ quay nhanh (khi ổ đĩa ngưng quay, đầu từ sẽ "đáp" lên trên mặt đĩa do mất lớp đệm khí. Để an toàn, hãng sản xuất tạo vị trí đáp tự động cho đầu từ khi tắt máy). Như vậy mô tơ quay đĩa có chế độ làm việc nặng nhất và tuổi thọ của nó quyết định tuổi thọ của ổ đĩa. Hay nói 1 cách khác, tuổi thọ của ổ đĩa tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng máy chớ không tuỳ thuộc vào thời gian truy xuất ổ đĩa như đĩa mềm.

Về nguyên tắc kỹ thuật trong việc sử dụng động cơ, càng ít lần tắt mở động cơ càng thọ. Như vậy khi bạn cho máy chạy liên tục 24/24, ổ đĩa cứng của bạn sẽ đạt thời gian sử dụng tối đa. Đối với máy gia đình, do việc sử dụng không liên tục (mỗi ngày mở máy vài lần) nên tuổi thọ ổ đĩa có giảm nhưng bù lại thời gian sử dụng thực sẽ kéo dài hơn (thí dụ: ổ đĩa nếu chạy liên tục 24h/ngày sẽ thọ thọ 10.000giờ tức là 417 ngày thực tế, nếu chạy không liên tục 8h/ngày, tuổi thọ giảm còn 7.000giờ nhưng sẽ là 875 ngày thực tế). Việc tắt mở máy còn làm tăng nguy cơ va chạm đầu từ với mặt đĩa, tạo hư hỏng không phục hồi được. Do đó bạn càng hạn chế việc tắt mở máy càng tốt.

Trong Bios các máy mới thường hay có mục chỉ định ngừng ổ đĩa cứng khi không hoạt động sau 1 thời gian nhất định (Power Manager). Chúng tôi khuyên bạn đừng sử dụng mục nầy vì nó chỉ có tác dụng trên những máy xách tay là loại máy mà người ta chấp nhận giảm thọ tất cả các linh kiện trong máy để đổi lấy thời gian sử dụng pin lâu. Nếu bạn thích sử dụng mục nầy thì cứ thử và chú ý tiếng kêu của ổ đĩa khi chuyển trạng thái hoạt động, có thể bạn sẽ cảm thấy tội nghiệp ổ đĩa của bạn.



2- BIOS SETUP:

Sau khi lắp ráp ổ đĩa, bạn phải làm thủ tục khai báo trong Bios để máy chấp nhận cho ổ đĩa là 1 thành phần của máy. Có 2 trường hợp khai báo cho ổ đĩa dưới 528Mb và trên 528Mb.

ổ đĩa dưới 528Mb: Khai báo bình thường trên mọi loại mainboard cũ cũng như mới. Bạn cần khai báo C (cylinder) H (head) S (sector) theo số liệu nhà sản xuất ghi trên nhản hay dùng Auto Detect IDE.

ổ đĩa trên 528Mb: Đối với các mainboard đời mới, bạn cần khai báo C (cylinder) H (head) S (sector) theo số liệu nhà sản xuất ghi trên nhản sau đó chọn thêm mục LBA hay dùng Auto Detect IDE rồi chọn thông số do Bios đề nghị có kèm LBA. Đối với mainboard đời cũ không có mục LBA, bạn không thể sử dụng được phần dung lượng trên 528Mb của ổ đĩa thông qua Bios, bạn bắt buộc phải dùng chương trình Disk Manager của hãng sản xuất ổ đĩa cứng (Quantum, WD, Ontrack...), chương trình nầy cũng đảm trách luôn việc Fdisk và Format cho ổ đĩa (đặc tính của chương trình nầy chúng tôi sẽ bàn sau).

3- QUảN Lý, Sử DụNG:

A/ CáCH QUảN Lý CủA Hệ ĐIềU HàNH:

Đặc điểm quan trọng mà người sử dụng cần hiểu rõ là cách cấp phát không gian đĩa để chứa file của hệ điều hành. Mỗi hệ điều hành có 1 cách quản lý khác nhau, chúng tôi chỉ chú trọng bàn về Dos, Win95 và sẽ nói sơ về Win NT.

Dos, Win 95: Tùy theo dung lượng của ổ đĩa Logic mà đơn vị cấp phát cho tập tin thay đổi theo. Cụ thể như sau:

Dung lượng ổ đĩa Logic

Đơn vị cấp phát (cluster)

đến 31,5Mb

512Byte

trên 31,5

1Kb

trên 64Mb

2Kb

trên 127Mb

4Kb

trên 254,9Mb

8Kb

trên 504,9Mb

16Kb

trên 1Gb

32Kb

trên 2Gb

64Kb

Cách cấp phát trên có nghĩa là tuỳ theo file của bạn có kích thước bao nhiêu mà hệ điều hành sẽ cấp phát số đơn vị (cluster) tương ứng. Dung lượng đơn vị phải bằng hoặc lớn hơn dung lượng file cần chứa, nếu trong 1 đơn vị cấp phát còn dư cũng sẽ bị bỏ, không dùng chứa file khác được. Thí dụ: Trên ổ đĩa 860Mb. Nếu file 234byte sẽ được cấp 1 cluster 16Kb, Nếu file 50Kb sẽ được cấp 4 cluster 64Kb.

Như vậy trên ổ đĩa logic có dung lượng lớn, bạn chứa file nhỏ càng nhiều, bạn càng bị mất dung lượng đĩa do có những khoảng bị bỏ trống quá nhiều. Điều nầy dẩn đến việc cần phải tính toán chia ổ đĩa Logic sao cho kích thước Cluster là có lợi nhất tuỳ theo thực tế sử dụng.

Win NT: Nói tổng quát, Win NT có thể sử dụng cách quản lý đĩa của Dos, Win 95 để bạn có thể sử dụng đồng thời Win NT và Dos, Win 95 trên cùng 1 máy. Nhưng Win NT cũng có 1 cách quản lý riêng của mình là đơn vị cấp phát lớn tối đa chỉ có 4Kb cho ổ đĩa logic trên 254,9Mb và không có bất kì hệ điều hành nào có thể sử dụng được ổ đĩa do Win NT quản lý theo kiểu riêng.

B/ Sử DụNG:

Để sử dụng được ổ đĩa cứng với hệ điều hành Dos/Win 95, bạn phải tiến hành các thủ tục sau:

Fdisk: chương trình dùng để chỉ định cho hệ điều hành quản lý ổ đĩa như thế nào.

Format: Định dạng đĩa theo tiêu chuẩn quy định của hệ điều hành để hệ điều hành có thể sử dụng được ổ đĩa.

Trong trường hợp bạn mới ráp máy hay làm lại ổ đĩa master của mình, bạn phải khởi động bằng đĩa mềm rồi mới dùng chương trình được chứa trên đĩa mềm mà tiến hành thao tác với ổ đĩa cứng.

Cách làm đĩa mềm khởi động như sau:

* Đưa đĩa mềm vào ổ đĩa A, đánh lịnh FORMAT A: /S

* Chép tối thiểu các file sau lên đĩa mềm: Fdisk, format, Sys (Chú ý: phải cùng version với Dos bạn đã dùng để format đĩa mềm trước đó). Bạn có thể chép thêm NC, các chương trình chống Virus, các chương trình tiện ích...tuỳ theo nhu cầu và dung lượng đĩa mềm còn trống.



4- CáCH Sử DụNG FDISK:

Khi bạn đánh lịnh Fdisk, màn hình đầu tiên như sau:

FDISK Options

Current fixed disk drive: 1


Choose one of the following:
1. Create DOS partition or Logical DOS Drive
2. Set active partition
3. Delete partition or Logical DOS Drive
4. Display partition information
5. Change current fixed disk drive

Enter choice: [1]

Giải thích:

* Create DOS partition or Logical DOS Drive: Tạo khu vực trên đĩa (có thể là 1 phần, có thể là toàn bộ) và tạo ổ đĩa Logic cho Dos sử dụng.

Trong mục nầy còn có các mục con sau:

Create DOS Partition or Logical DOS Drive

Current fixed disk drive: 1
Choose one of the following:

1. Create Primary DOS Partition


2. Create Extended DOS Partition
3. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition

* Đầu tiên bạn phải tiến hành mục 1 tức là tạo Partition Dos thứ nhất. Vùng nầy có đặc điểm là chỉ chứa 1 ổ đĩa duy nhất có dung lượng chiếm toàn bộ không gian vùng và chỉ ổ đĩa nầy được phép khởi động. Nếu bạn không chia nhỏ ổ đĩa cứng vật lý thì bạn cho vùng nầy chiếm toàn bộ ổ đĩa vật lý và quá trình fdisk kể như hoàn tất, Dos sẽ tự động chỉ định cho ổ đĩa nầy là ổ khởi động. Nếu bạn muốn chia nhỏ ổ đĩa, bạn chỉ định kích thước cụ thể cho vùng nầy rồi tiến hành mục 2.

* Mục 2 tạo vùng đĩa mở rộng dành cho Dos. Dung lượng là không gian còn lại của ổ đĩa vật lý hay chỉ 1 phần nếu bạn muốn dự trữ 1 vùng riêng ngoài tầm kiểm soát của Dos (dành cho hệ điều hành khác) gọi là vùng Non Dos. Vùng Dos mở rộng nầy sẽ chứa tất cả các ổ đĩa Logic mà bạn muốn tạo và bạn tiến hành tạo chúng bằng mục 3.

Khi tạo ổ đĩa Logic bạn nên chú ý là đừng nên tạo quá nhiều (tốt nhất là 2) vì dung lượng còn trống sẽ bị phân tán trên từng ổ đĩa Logic khiến cho việc cài đặt các chương trình lớn trở nên khó khăn. Ngoài ra nếu bạn có nhiều ổ đĩa vật lý, bạn cần chú ý cách gán tên ổ đĩa Logic của Dos như sau:

Dos đặt tên theo thứ tự ABC và gán cho vùng Pri trên mỗi ổ đĩa vật lý trước (theo thứ tự ổ đĩa vật lý) sau đó mới đến các ổ đĩa Logic trên vùng Ext của từng ổ đĩa theo thứ tự. Thí dụ: Có 2 ổ đĩa vật lý, trên ổ đĩa master (1) chia 1 Pri, 2 Logic, trên ổ đĩa Slave (2) chia như ổ 1. Chúng sẽ được gán tên như sau: ổ 1 có C (Pri), E, F (Logic). ổ 2 có D (Pri), G, H (Logic). Thứ tự gán tên rất quan trọng nếu sơ ý sẽ dẩn đến việc Format sai ổ đĩa.

Set active partition: Chỉ định ổ đĩa được phép khởi động. Theo quy định của Dos, chỉ có ổ đĩa nằm trong Pri Partition mới được phép active (ổ đĩa C). Mục nầy chỉ dùng khi bạn không cho vùng Pri chiếm toàn bộ dung lượng ổ đĩa vật lý.

Delete partition or Logical DOS Drive: Xoá bỏ những gì bạn tạo trong mục 1. Theo quy định của Dos, quá trình xóa phải ngược lại với quá trình tạo, nghĩa là cái gì tạo đầu tiên phải được xoá sau cùng và ngược lại.

Trong mục nầy có các mục con:

Delete DOS Partition or Logical DOS Drive

Current fixed disk drive: 3


Choose one of the following:

1. Delete Primary DOS Partition


2. Delete Extended DOS Partition
3. Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
4. Delete Non-DOS Partition

Trong mục nầy bạn phải tiến hành ngược từ dưới lên trên tức là tiến hành theo thứ tự 4,3,2,1.

Display partition information: Hiển thị tình trạng hiện tại của ổ đĩa cứng. Mục nầy bạn nên chọn đầu tiên để tránh tình trạng thao tác lộn ổ đĩa.

Change current fixed disk drive: Chọn ổ đĩa vật lý để thao tác.

Chú ý: Khi bạn Fdisk trên ổ đĩa cứng nào (logic hay vật lý) toàn bộ dữ liệu trên ổ đĩa đó sẽ bị xoá. Fdisk chỉ dùng cho ổ đĩa cứng, bạn không thể Fdisk ổ đĩa mềm.

5- CáCH Sử DụNG FORMAT:

Việc phân vùng, tạo ổ đĩa Logic giống như mới quy hoạch miếng đất trống. Muốn sử dụng bạn còn phải cất nhà và đó là nhiệm vụ của Format.

Format được dùng cho đĩa cứng lẩn đĩa mềm và gần như là chương trình thông dụng khi sử dụng máy tính. Nhưng Format có 2 tính năng chưa được đánh giá đúng mức là format triệt để (/u) là quá trình kiểm tra đĩa kỹ lưỡng nhất và format /q (format nhanh) là cách xoá đĩa có nhiều file nhanh nhất.

Công dụng chính của Format /u là định dạng ổ đĩa theo đúng tiêu chuẩn của hệ điều hành. Bạn hãy tưởng tượng như việc san bằng mọi thứ hiện có trên miếng đất, chia lô rồi cất nhà, chia phòng, đặt số nhà, lên sơ đồ...để chứa hàng hoá sau này. Có nghĩa là làm mới toàn bộ, xoá bỏ hết cái cũ. Trong quá trình xây dựng nó còn kiểm tra đánh dấu vị trí xấu không sử dụng được.

Công dụng của Format /q là không làm gì có ảnh hưởng đến hàng hoá hiện chứa trên miếng đất, mọi xây dựng cũ vẩn giữ nguyên. Nó chỉ làm một việc đơn giản là tuyên bố toàn bộ khu vực nầy hiện đang trống, chưa có gì cả. Khi nào có hàng hoá mới gởi vào nó mới tống cái cũ đi để chứa.

6- LàM CHO ĐĩA CứNG KHởI ĐộNG ĐƯợC:

Sau khi bạn Fdisk xong, bạn có thể dùng lịnh Format c: /s để vừa định dạng vừa làm cho ổ đĩa cứng khởi động được.

Trong trường hợp đĩa cứng đã format sẫn, bạn có thể cho khởi động bằng đĩa mềm rồi dùng lịnh SYS để chuyển các file hệ thống từ đĩa mềm xuống đĩa cứng, giúp cho đĩa cứng tự khởi động được.

Nếu Sys từ đĩa mềm, hệ điều hành trên đĩa cứng sẽ giống y như đĩa mềm. Do đó cần cẩn thận chọn đĩa mềm đúng hệ điều hành khi muốn dùng lịnh Sys.

7- BOOT BằNG DOS HAY WINDOWS 95:

Để cho đĩa cứng khởi động bằng Dos version nào, bạn chỉ cần có đĩa mềm khởi động version đó rồi Sys xuống mà không cần phải cài lại nguyên bộ Dos hay Windows 95

Chú ý: Trên đĩa mềm nên có thêm các file Fdisk, Format, Sys, Himem, Emm386, Smartdrv...cùng hệ điều hành.

Khi Sys cho Windows 95, bạn phải tạo lại thông tin trong file MSDOS.SYS thì Windows mới chạy được. Thí dụ:

[Paths]

WinDir=C:\MEMPHIS


WinBootDir=C:\MEMPHIS
HostWinBootDrv=C

[Options]

BootMulti=1
BootGUI=1
BootWin=1
Network=1

Trong nội dung nầy quan trọng nhất là phần [Paths]. Phần nầy thay đổi tuỳ theo thực tế trên từng máy.

Giải thích:

WinDir=C:\MEMPHIS: Tên và địa chỉ của thư mục chứa Windows 95.

WinBootDir=C:\MEMPHIS: Tên và địa chỉ của thư mục chứa file hệ thống cần thiết khi khởi động của Windows 95.

HostWinBootDrv=C: Tên ổ đĩa khởi động.



BOOT 2 Hệ ĐIềU HàNH:

* Nếu đã có Dos: Bạn đổi các file

Command.com thành Command.dos . Io.sys thành Io.dos . Msdos.sys thành Msdos.dos . Autoexec.bat thành Autoexec.dos . Config.sys thành Config.dos

Rồi Sys Windows 95 từ đĩa mềm xuống. Cuối cùng tạo lại Msdos.sys giống như phần trên.

* Nếu đã có Windows 95: Bạn chép (copy) các file đã liệt kê của Dos xuống đĩa cứng và đổi đuôi là Dos. Cụ thể như: Command.dos, Io.dos, Msdos.dos, Autoexec.dos, Config.dos. Thêm dòng BootMilti=1 vào file Msdos.sys của Windows 95.

Chú ý:


* Nếu dùng Windows 95 bản OSR2 (950B), khi copy bạn đổi Io.sys thành IBMBIO.COM, Msdos.sys thành IBMDOS.COM. Các file khác vẫn như cũ. Cụ thể như:

Command.com thành Command.dos . Io.sys thành Ibmbio.com . Msdos.sys thành Ibmdos.com . Autoexec.bat thành Autoexec.dos . Config.sys thành Config.dos

Đồng thời bạn phải xóa file MSDOS .DOS nếu có hiện diện trong thư mục gốc.

* Bạn phải sửa chữa các đường dẫn trong Autoexec.bat, Autoexec.dos và Config.sys, Config.dos cho đúng với tình


trạng của từng hệ điều hành ví có 1 số file hệ thống không thể dùng "lẫn lộn" được.

8- Sử DụNG DISK MANAGER CủA HãNG SảN XUấT ĐĩA CứNG:
Có nhiều chương trình Disk Manager do các hãng sản xuất đĩa cứng đưa ra (Quantium, WD, Ontrack, Conner...), mục đích là giúp cho người dùng có thể sử dụng ổ đĩa lớn hơn 504MB trên máy đời cũ có BIOS không nhận biết được những ổ đĩa dung lượng lớn nầy.

Khi sử dụng các chương trình nầy, bạn nên chú ý các vấn đề sau:


ổ đĩa có dùng Disk Manager phải là ổ đĩa khởi động, vì nếu nó không là ổ đĩa khởi động, chương trình Disk Manager của ổ đĩa nầy sẽ không được nạp khi khởi động máy, và kết quả là máy của bạn không thể nhận diện cũng như sử dụng được ổ đĩa nầy.
Chương trình nầy chỉ nên sử dụng trên các máy đời cũ (386), không nên sử dụng trên các máy đời mới (486, 586...) có BIOS hỗ trợ LBA. Vì nó không tương thích với Windows 95.

Để "dụ khị" người sử dụng, các chương trình luôn luôn dùng đơn vị tính: 1MB=1000000Byte, khác với đơn vị tính của Dos là: 1MB=1048576Byte. Như vậy dung lượng ổ đĩa do các chương trình nầy báo cáo lớn hơn khoảng 5% dung lượng do Dos báo cáo.


Khi bạn đã cài chương trình nầy, nó sẽ chiếm Master Boot Record làm "của riêng" và bạn không thể nào "tống khứ" nó đi được, dù cho dù bạn có Fdisk hay format lại. Bạn phải dùng Diskedisk xoá sạch Master Boot Record rồi sau đó mới Fdisk và format lại.



Sử dụng ổ đĩa CD ROM

1- ĐặC TíNH Kỹ THUậT:

ổ đĩa CD ROM có 2 loại giao tiếp là:



A/ ISA hay AT Bus: Cho các ổ đĩa cũ, tốc độ 1 hay 2. Khi sử dụng phải nối cáp tín hiệu vào Card âm thanh hay Card I/O riêng. Thường các Card âm thanh hay thiết kế sẵn đầu nối cho 3 loại ổ đĩa thông dụng là Pana, Sony và Mitsu. Các hãng sản xuất không nổi tiếng phải bán kèm Card riêng cho ổ đĩa của mình.

B/ IDE: Cho các ổ đĩa đời mới, tốc độ 2 trở đi. Khi sử dụng phải nối cáp tín hiệu vào đầu nối IDE của I/O như ổ đĩa cứng hay nối vào đầu nối IDE của Card Sound.

Để nhận diện loại giao tiếp, bạn đừng căn cứ và cáp vì chúng có thể giống nhau. Bạn nên quan sát phía sau ổ đĩa, chúng thường có một bộ Jumper với các vị trí Set như sau: Master, Slave, Cap Selec cho IDE. Không Jumper hay có Jumper Set ID= 0, 1, 2, 3 cho ISA.



2- CàI ĐặT:

A/ Loại ISA:

Bạn nối cáp tín hiệu vào Card riêng hay Card Âm thanh có đầu nối dành cho ổ đĩa của bạn. Nếu là Card âm thanh nhà sản xuất thường có ghi đầu nào dành cho ổ đĩa nào lên hẳn Card cho dễ, nếu trên Card không ghi, bạn nên xem trong sách hướng dẫn.

Bạn phải Set địa chỉ cho ổ đĩa CD ROM bằng các Jumper trên Card đời cũ hay bằng phần mềm trên card đời mới. Thường đối với loại ISA, bạn không cần Set ngắt.

Nếu bạn nối vào Card sound, đầu tiên bạn phải cài đặt các chương trình điều khiển card sound. Chỉ khi nào Card sound chạy tốt, ổ đĩa CD ROM mới hoạt động được. Đó là do nó phải mượn đường đi qua card sound.



B/ Loại IDE:

Bạn nối vào đầu còn lại của cáp ổ đĩa cứng, vào đầu nối IDE trên card âm thanh hay vào đầu nối Sec IDE trên mainboard. Bạn phải Set ổ đĩa CD ROM của bạn là Master hay Slave sao cho không đụng với các ổ đĩa cứng hay ổ đĩa đang có. Nếu nó 1 mình 1 cáp thì Set sau cũng được.

Nếu bạn nối vào card sound, bạn phải cho card sound chạy tốt như trên đã nói. Sau đó bạn cho hiệu lực (enable) và set ngắt, địa chỉ cho đường IDE 2 trên card sound. Trong trường hợp trên mainboard có đường Sec IDE, bạn phải vào BIOS set Disable đường nầy cho chúng khỏi "đụng". Có khi bạn set ngắt và địa chỉ thông qua dòng lịnh trong Config.sys.

* CD ROM IDE Interface cho Card Sound hay I/O:

Địa chỉ I/O : 170H 1E8H 168H

Ngắt : 15 11 hay 12 10 hay 11

3- QUảN Lý Và Sử DụNG:

Dos quản lý ổ đĩa CD ROM không thông qua BIOS như ổ đĩa mềm hay ổ đĩa cứng. Bạn phải cài Driver thiết bị (do hãng sản xuất cung cấp kèm theo, có đuôi file là SYS) vào file Config.sys để Dos có thể chấp nhận và quản lý ổ đĩa CD ROM như 1 thành phần của máy. Ngoài ra bạn còn phải nạp 1 chương trình dùng để sử dụng và gán tên cho ổ đĩa CD ROM là MSCDEX.EXE (do Dos cung cấp) vào file Autoexec.bat.



A/ Loại ISA:

Mỗi ổ đĩa CD ROM loại ISA đều phải sử dụng đúng Driver của hãng sản xuất, ổ đĩa sẽ không hoạt động nếu sai Driver. Dòng lịnh cài đặt trong config.sys và autoexec.bat có thể như sau:



DEVICEHIGH=C:\CDROM\SBCD.SYS /B:340 /D:CD1 /L:F /V

SBCD.SYS= TRìNH ĐIềU KHIểN ổ ĐĩA CD ROM SONY.


/B:340= Địa chỉ của ổ đĩa.
/D:CD1= Tên ổ đĩa (tên nầy phải trùng với tên trong Autoexec.bat).
/V= Hiển thị thông tin về quá trình cài đặt.

LH C:\DOS\MSCDEX.EXE /D:CD1 /L:F /V

/D:CD1= Tên ổ đĩa (tên nầy phải trùng với tên trong config.sys).


/L:F= Tên logic gán cho ổ đĩa CD ROM.

B/ Loại IDE:

Loại ổ đĩa CD ROM nấy bạn sử dụng dễ dàng hơn loại ISA nhưng nếu máy bạn thuộc loại cũ thì có hơi rắc rối hơn các máy loại mới. Các dòng lịnh trong các file hệ thống giống như loại ISA nhưng có thêm set ngắt. Thí dụ:



DEVICE=C:\CDROM\CR_ATAPI.SYS /P:170,15 /D:CD1 /L:F /V

CR_ATAPI.SYS= TRìNH ĐIềU KHIểN ổ ĐĩA CD ROM PANA.


/P:170,15= Địa chỉ của ổ đĩa (170) và ngắt (15).

LH C:\DOS\MSCDEX.EXE /D:CD1 /L:F /V

Chú ý: Bình thường, bạn không cần ghi thông số /P: trong dòng lịnh. Driver tự dò ra địa chỉ và ngắt nhưng đôi khi bạn phải chỉ định trên các mainboard đời cũ.

Bạn có thể dùng Driver của hãng sản xuất khác nếu đó là Driver đa dụng cho ổ đĩa CD ROM IDE. Thí dụ: SBIDE.SYS, ECSCIDE.SYS.v..v...Nhưng tốt nhất vẫn là dùng đúng Driver, bởi vì khi dùng Driver đa dụng có thể chương trình Xing (xem đĩa phim) không chịu chạy.

Dòng lịnh cài driver CD ROM luôn luôn phải nằm dưới dòng lịnh xác lập card sound. Thí dụ:

DEVICEHIGH=C:\4X4\TROINIT.SYS /A220 /I5 /D1 /H5 /P340 /CS /CA340 /G

DEVICEHIGH=C:\CDROM\SBCD.SYS /B:340 /D:CD1 /L:F /V

Khi bạn gắn chung ổ đĩa CD ROM với ổ đĩa cứng, bạn không thể chạy 32BITDISKACCESS trong Windows 3.xx. Có vài hãng cung cấp driver tên WDCTRL.386 kèm theo để bạn có thể sử dụng trong trường hợp nầy. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, bạn nên dành đường Sec IDE trên mainboard (PCI) hay Card I/O (Vesa) cho ổ đĩa CD ROM, nó sẽ chạy ổn định hơn. Đối với các máy cũ không có Sec IDE, nên mua Card sound có đầu nối IDE vì đây chính là đường SEC IDE bổ sung cho máy.

Các đĩa cài đặt driver kèm theo ổ đĩa CD ROM do người bán cung cấp đôi khi rất lộn xộn. Có đĩa cài rất dễ dàng, có đĩa không cài được phải cài thủ công. Trường hợp nầy là do hãng sản xuất hay do chỗ bán sĩ làm ăn không nghiêm túc (chúng tôi đã từng bị khách hàng than phiền do tin tưởng chỗ bỏ sĩ mà không kiểm tra lại đĩa driver). Khi gặp trục trặc khi cài driver bạn nên tham khảo ý kiến nơi bán, xem lại file Read me hay kiểm tra lại dòng lịnh trong 2 file hệ thống.

Khi gắn ổ đĩa CD ROM vào Card Sound, bạn phải luôn luôn Set và cài đặt chương trình cho Card Sound trước. Chỉ khi nào Card Sound chạy tốt và cổng CD Rom đã được Set đúng thì bạn mới cài được ổ đĩa CD ROM.



4- Sử DụNG ổ ĐĩA CD ROM VớI WINDOWS 3.XX:

Bạn cài driver trong 2 file hệ thống, ổ đĩa CD ROM phải chạy tốt ngoài Dos thì mới chạy tốt trong Windows 3.xx. Nếu bạn muốn nghe CD nhạc trong Windows 3.xx. Bạn vào win, chạy Control Panel/Drivers, chọn ADD rồi chọn [MCI] CD Audio.



5- Sử DụNG ổ ĐĩA CD ROM VớI WINDOWS 95/NT:

Để sử dụng ổ đĩa CD ROM loại IDE hay loại ISA của 3 hãng Pana, Sony, Mitsu trong Windows 95/NT, bạn không cần cài lịnh trong Config.sys hay Autoexec.bat (thậm chí bạn chẳng cần có 2 file nầy trên máy). Các dòng lịnh đã nói trên chỉ cần thiết khi bạn muốn sử dụng ổ đĩa CD ROM ngoài dấu nhắc Dos (không vào GUI).



A/ LOạI ISA:

Nếu bạn cài đặt ổ đĩa CD ROM trước khi cài Windows 95/NT. Windows 95/NT sẽ tự động thay thế driver của Dos (16bit) bằng driver của Windows 95/NT (32bit).

Nếu bạn cài đặt ổ đĩa CD ROM sau khi cài Windows 95/NT. Windows 95/NT. Bạn dùng tiện ích Add New Hardware để Windows tự dò tìm hay bạn có thể chỉ định Driver cho nhanh. Sau đó Windows sẽ hỏi địa chỉ của bộ Windows 95/NT gốc để chép các driver điều khiển cần thiết.

B/ LOạI IDE:

Windows 95/NT tự nhận biết khi khởi động cho dù chúng do bất cứ hãng nào sản xuất. Khi đó trong Device Manager của Windows sẽ có thêm mục CDROM.

Mục Auto insert notification dùng để sử dụng tính năng Autoplay của Windows 95 (khi đưa đĩa nhạc vào là tự động hát).

Chú ý:

Windows NT chỉ hỗ trợ ổ đĩa CD ROM loại ISA của 3 hãng: Pana, Sony, Mitsu. ổ đĩa của các hãng khác không chạy được trong Windows NT. Windows NT không chấp nhận các driver của Dos.

Đối với những ổ đĩa CD ROM ISA không được Windows 95 hỗ trợ, bạn bắt buộc phải cài driver của chúng trong 2 file hệ thống. Bạn cũng sẽ không sử dụng được tính năng AUTOPLAY của Windows 95.

Nếu trong 2 file hệ thống có cài Driver của CD ROM. Khi bạn vào Windows 95, bạn có thể thấy máy bạn có tới 2 ổ đĩa CD ROM. Đó là do Dos gán tên logic cho ổ đĩa khác với tên logic của Windows 95. Bạn có thể sửa chữa bằng cách thay đổi tên gán của Dos (/L:) hay thay đổi tên gán của Windows 95 cho chúng trùng nhau.

Nếu bạn cài driver CD ROM trong 2 file hệ thống rồi cài Windows 95, Win sẽ bỏ dòng lịnh trong Autoexec.bat và chuyển vào file DOSSTART.BAT. File nầy sẽ được nạp khi bạn chọn MS-DOS mode.

6- LàM CHO ĐĩA CD ROM KHởI ĐộNG ĐƯợC:

* Để làm đĩa CD khởi động, bạn phải có 1 chương trình đặc biệt để tạo đĩa CD khởi động trong quá trình ghi đĩa do cấu trúc của đĩa CD khác với ổ đĩa cứng. Bạn có thể tạo đĩa CD khởi động theo hệ điều hành Dos hay Windows 95, 97 đều được.

* Sau khi khởi động xong. Track khởi động trên đĩa CD sẽ chiếm đĩa A (Nếu bạn chỉ có 1 ổ mềm A, nó sẽ bị đổi tên thành B. Nếu bạn có 2 ổ mềm, ổ tên B sẽ biến mất). Track dữ liệu sẽ là ổ đĩa CD bình thường và có ký tự tiếp theo ổ đĩa cứng. Bạn có thể khởi động và chạy chương trình chỉ trên 1 đĩa CDROM.

* Để máy khởi động bằng đĩa CD, bạn phải có ổ đĩa CD theo chuẩn giao tiếp IDE, gắn trực tiếp vào Mainboard (có thể gắn vào bất cứ đường IDE nào trên main, set Master hay Slave đều được) và Bios trên Main phải hổ trợ việc nầy (có thêm mục chọn lựa cho Boot bằng ồ đĩa CDROM).



Chú ý:

Có 1 số Mainboard tuy cho chọn Boot bằng CD Rom nhưng thực tế lại không Boot được.

Có 1 số ổ đĩa không Boot được do khó đọc đĩa ghi, bạn phải tìm loại đĩa thích hợp với ổ đĩa nầy.




Dù bạn nâng cấp PC cũ hay mua máy Pentium II mới, một bo mạch đồ họa tốt có thể tăng tốc độ các ứng dụng công việc hay thỏa mãn nỗi đam mê chơi trò chơi của bạn.

Trong những lý do sau, lý do nào là không thích hợp cho việc nâng cấp bo mạch đồ họa?

Bạn không biết chắc là chính bạn rung hay ảnh trên màn hình lớn của mình rung.

Những đoạn video bạn vừa tải xuống trông giống như màn hình TV những năm 50.

Ai đó nói rằng bạn không thể có đồ họa đẹp nếu không có bo mạch AGP (Accelerated Graphics Port).

Những cảnh trò chơi 3D dường như được tạo từ đồ chơi lắp ráp Lego.

Nếu bạn chọn câu 3 thì xin chúc mừng! Bạn có thể tiết kiệm cho mình chi phí mua cả một hệ thống Pentium II mới có hỗ trợ AGP. Trừ khi bạn muốn có ngay một PC mới, còn không sẽ chẳng có lý do gì phải mua máy mới chỉ để cho đồ họa đẹp hơn. Các bo mạch video PCI có tốc độ nhanh như loại AGP và các chip mà chúng dùng cũng khá cao cấp.

Trong bài là kết quả thử nghiệm 10 bo mạch PCI cùng 10 bo mạch AGP và xếp hạng 5 sản phẩm đứng đầu mỗi loại. Dẫn đầu danh sách các bo PCI là StarFighter PCI của Real3D với tính năng 3D xuất sắc, nhiều RAM video, chơi trò chơi tốt hơn, và phần mềm kèm theo có giá trị. Nó dựa trên chip Intel740 mới, mang lại cho máy tính để bàn tốc độ tổng thể cao và đồ họa đẹp mắt.

Vậy thì còn cần mua card AGP làm gì? Nếu bạn có Pentium II, chắc bạn đã có sẵn card AGP. Nhưng nếu hệ thống PII của bạn trang bị bo AGP cũ và chậm thì nên nâng cấp. Còn khi dự định mua Pentium II mới, bạn chắc chắn sẽ muốn phải có một bo mạch AGP tốt. Trong số 10 bo AGP được thử nghiệm, Diamond Stealth II G460 chiếm vị trí hàng đầu. Cũng như bo PCI hạng nhất và 4 card AGP khác, Stealth II dùng chip Intel740.

Nhưng nhìn chung, vì sao cần nâng cấp card đồ họa? Những người ham chơi trò chơi là những người đòi hỏi nhiều nhất về khả năng đồ họa, nhưng khả năng này còn hữu dụng trong các công việc khác như xử lý ảnh, chế bản, thường yêu cầu độ phân giải màn hình cao hơn. Dù bạn làm việc với AGP hay PCI, những công nghệ video mới như DVD đều đòi hỏi khả năng đồ họa cao. Tính năng DVD trong Xpert 98 của ATI cho phép bạn không cần có card giải mã riêng để phát phim DVD.

Cuối cùng, có thể bạn muốn có chút sức mạnh phụ trội về đồ họa để thao tác các ứng dụng 3D trong công việc (sẽ có tuy chưa phải tương lai gần). Một vài ứng dụng sơ khởi loại này như LiveArt98 của Viewpoint Data Labs cho phép người dùng bổ sung các plug-in 3D vào các ứng dụng tương thích OLE, và Fremont của Portola, một chương trình hình tượng hóa dữ liệu.

Nếu chất lượng trò chơi là điều không thể thiếu đối với bạn, thì nhất thiết phải chọn card 3D thuần túy. Card 3D thuần túy nhanh hơn tới 50% so với loại 2D/3D và nói chung, chất lượng ảnh của nó tốt hơn hẳn. Sau khi thử nghiệm 5 card 3D thuần túy (xem mục "Niềm vui của người chơi game"), người ta nhận thấy bo mạch có chip Voodoo2 làm việc tốt nhất.



tải về 0.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương