Qui hoạch phát triển Giao thông vận tải hàng không Việt Nam


THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH HÀNG KHÔNG



tải về 0.7 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.7 Mb.
#2151
1   2   3   4   5   6   7   8   9

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH HÀNG KHÔNG

  1. Đặc điểm và cơ cấu nguồn nhân lực

Tổng số cán bộ - nhân viên của Ngành HKDD Việt Nam tính đến thời điểm 31/12/2004 là 20.904 người, trong đó khối hành chính sự nghiệp là 335 người, chiếm 1,6%; khối DNCI 6.108 người, chiếm 29,2%; Tổng công ty HKVN 13.887 người, chiếm 66,4%; Pacific Airlines 574 người, chiếm 2,7%. Như vậy về khu vực làm việc, lực lượng lao động khối doanh nghiệp kinh doanh là lớn nhất chiếm khoảng 69,4% lực lượng lao động toàn Ngành, tiếp đến là khối DNCI và nhỏ nhất là khối hành chính sự nghiệp.

Về cơ cấu theo trình độ, Ngành HKVN có 180 cán bộ có trình độ trên đại học, chiếm 0,9%; 6.703 cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, chiếm 32,1%; 3.731 cán bộ có trình độ trung cấp, chiếm 17,8%; 6.090 cán bộ sơ cấp, chiếm 29,1%; 1.495 công nhân kỹ thuật, chiếm 7,2%; lao động chưa qua đào tạo là 2.705 người, chiếm 12,9%.

Về độ tuổi, lực lượng trong Ngành có độ tuổi trung bình là 35,4 tuổi, trong đó lực lượng lao động từ 18-30 tuổi là 9.388 người, chiếm 44,9%; 31-40 tuổi là 6.974 người chiếm 33,4%; từ 41-50 tuổi là 3.553 người chiếm 17%; lực lượng lao động trên 50 tuổi là 989 người chiếm 4,7%.


  1. Các cơ sở đào tạo chuyên ngành hàng không

Đội ngũ nhân lực của Ngành HKDD được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Bậc đại học với các chuyên ngành HK (kinh tế HK, kỹ sư SB, kỹ sư không lưu, kỹ sư đặc thiết…) chủ yếu được đào tạo tại Liên Xô cũ và các nước thuộc khối Đông Âu. Sau năm 1995, một số trường đại học trong nước (Đại học Bách khoa, Đại học Giao thông vận tải, Đại học kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh) có tham gia đào tạo ở bậc đại học các chuyên ngành kinh tế HK và kỹ thuật máy bay.

Cán bộ bậc trung cấp và công nhân kỹ thuật chuyên ngành (kiểm soát viên không lưu, thông tin điện tử HK, thợ kỹ thuật…) được đào tạo chủ yếu tại Trường HKVN (nay là Học viện HKVN). Một số chuyên ngành có thời gian đào tạo ngắn (tiếp viên HK, nhân viên an ninh HK) một phần do Trường HKVN đảm nhiệm, một phần được đào tạo tại chỗ ở các đơn vị.



  1. Học viện Hàng không Việt Nam (Trường Hàng không Việt Nam)

Từ trước năm 2006, Trường HKVN là cơ sở đào tạo cung cấp chủ yếu nguồn nhân lực chuyên ngành ở hệ trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đồng thời thực hiện chức năng bổ túc nghiệp vụ HK cho các đơn vị trong Ngành HKDD với quy mô trên 2.000 học viên/năm.

  • Về tổ chức: Gồm 6 khoa chuyên môn: Không lưu, VTHK, Quản lý khai thác CHK, Điện tử viễn thông HK, Giáo dục cơ bản, Bổ túc cán bộ.

  • Về biên chế: 119 cán bộ, trong đó có 62 giáo viên (chiếm 52%).

  • Về trình độ: Trên đại học 22 người (chiếm 18,5%); đại học, cao đẳng 50 người chiếm (42%); trung cấp và sơ cấp 47 người (chiếm 39,5%).

  • Về hệ thống giáo trình: Có 26 bộ giáo trình được xây dựng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tài liệu của Tổ chức HKDD quốc tế (ICAO) và Hiệp hội vận tải quốc tế (IATA).

Năm 2005, Trường HKVN đào tạo 68 lớp - 2.581 học viên, trong đó hệ THCN 15 lớp - 501 học viên, hệ đào tạo nghề dài hạn 43 lớp - 1.824 học viên, hệ đào tạo nghề ngắn hạn 10 lớp - 256 học viên. Những năm qua, nhà trường cũng thực hiện nhiều khóa đào tạo ngắn và dài hạn cho Lào, Campuchia về các chuyên ngành Quản lý HK, VTHK, Thông tin HK, Khí tượng HK, An ninh HK...

Trong năm 2006, Trường HKVN đã được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn nâng cấp thành Học viện HKVN với chức năng đào tạo cơ bản ở các bậc trên đại học, đại học, trung học và nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới của Ngành HK. Hiện nhà trường đang trong giai đoạn củng cố, nâng cấp về mọi mặt để đáp ứng với quy mô đào tạo mới. Cũng trong năm này, Trung tâm đào tạo phi công cơ bản thuộc Học viện HKVN đã được thành lập.



  1. Trung tâm huấn luyện của Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Thành lập năm 1998 với mục đích thực hiện chức năng bồi dưỡng, huấn luyện thường xuyên, định kỳ cho người lái, tiếp viên HK, kỹ thuật viên và thực hiện các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn hẹp (thương mại, khai thác dịch vụ, khai thác bay, kế toán, ngoại ngữ…) trong nội bộ Tổng công ty HKVN.

  1. Đánh giá về nguồn nhân lực trong Ngành hàng không

  1. Điểm mạnh

  • Đội ngũ lao động cần cù, có tính kỷ luật. Lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, là nguồn kế cận và là lực lượng lao động rất năng động, có sức khoẻ và trí lực tốt.

  • Cơ cấu trình độ, tỷ trọng đào tạo đại học và trên đại học chiếm khá cao, khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ tốt. So với nhiều nước, Việt Nam là nước mà Ngành HKDD có số lượng lao động được đào tạo cơ bản chiếm tỷ lệ cao.

  1. Hạn chế

  • Các cán bộ được đào tạo cơ bản tốt song lại thiếu những kỹ năng ứng dụng cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh tế thị trường. Tác phong làm việc thiếu tính chuyên nghiệp và trình độ quản lý kinh doanh chưa cao; ý thức và thói quen kinh doanh thương mại chưa nhiều.

  • Cơ cấu, bố trí lực lượng lao động chưa hợp lý, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề có số lượng thấp, tỷ lệ chưa cao.

  • Chế độ thu nhập còn nhiều bất cập; chế độ khen thưởng, đãi ngộ còn nặng về hình thức nên chưa tạo động lực phấn đấu thực sự cho các cán bộ trong Ngành và chưa thu hút được nhân tài từ bên ngoài.

  1. Đánh giá về cơ sở đào tạo chuyên ngành hàng không

  1. Điểm mạnh

  • Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác đào tạo, đặc biệt tại Học viện HKVN được Nhà nước quan tâm đầu tư trong thời gian qua đã đáp ứng được yêu cầu phát triển, đào tạo lâu dài.

  • Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, giảng dạy.

  • Hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy được xây dựng có hệ thống, bắt đầu tiếp cận được các phương pháp, nội dung giảng dạy mới phù hợp với sự phát triển của HKDD thế giới.

  1. Hạn chế

  • Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực còn mang tính chắp vá, mạng lưới cơ sở đào tạo chưa được quy hoạch thành hệ thống dẫn đến việc đào tạo thiếu thống nhất và không đồng bộ, thiếu sự kết hợp giữa các đơn vị cơ sở với nhà trường trong việc đào tạo theo nhu cầu.

  • Lực lượng giáo viên thiếu về số lượng và mỏng về nguồn kế cận, thay thế. Lực lượng lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và chưa qua đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong Ngành còn chiếm tỷ lệ cao.

  • Sản phẩm đào tạo kém hấp dẫn đối với các cơ sở sử dụng lao động, số lượng học sinh tốt nghiệp không tìm được việc làm còn chiếm tỷ trọng lớn. Các cơ sở đào tạo mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu lao động chuyên ngành của các đơn vị.

  • Chất lượng đào tạo ở mức độ trung bình, số lượng học sinh không tốt nghiệp hoặc bỏ học chiếm tỷ lệ tương đối cao (Trường HKVN: 39% - năm 2005).

  1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÀNG KHÔNG

Với khái niệm “CNHK dân dụng là tổng thể của một ngành công nghiệp, bao gồm: thiết kế, chế tạo, sản xuất, bảo dưỡng máy bay, trang thiết bị máy bay, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng phục vụ nhu cầu của Ngành HKDD” thì nền CNHK Việt Nam còn tụt hậu khá xa so với thế giới và mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển.

  1. Lĩnh vực kỹ thuật tầu bay

  1. Thiết kế, chế tạo

Có thể nói, tại Việt Nam chưa hình thành hệ thống các tổ chức, cá nhân đủ năng lực thiết kế, chế tạo máy bay và phụ tùng tầu bay, mặc dù năm 1980 Bộ quốc phòng đã thiết kế, bay thử nghiệm thành công tầu bay siêu nhẹ TL1 và vào những năm 1990, một số lốp máy bay MIG-21, TU-134 đã được chế tạo, thử nghiệm tĩnh và thử nghiệm động trên tầu bay. Ngoài ra, trong từng thời kì, một số gioăng đệm, phụ tùng đơn giản cũng đã được chế tạo và đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng một số nhu cầu hoạt động thiết yếu.

  1. Sản xuất

Hiện nay, tại khu công nghiệp Biên Hoà đã có một số công ty 100% vốn nước ngoài sản xuất một số bộ phận của tầu bay, như: bộ cảm biến, mô tơ truyền động công suất nhỏ. Các phụ tùng, linh kiện được sản xuất tại các cơ sở này đáp ứng được tiêu chuẩn cao và được cung cấp cho các hệ thống thiết bị trên tầu bay Airbus và Boeing (những dòng tầu bay hiện đại, nổi tiếng trên thế giới). Bên cạnh đó, Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75 cũng đã sản xuất được ghế, bệ vệ sinh inox, nắp ngăn để hành lí trong khoang khách tầu bay, xe đẩy suất ăn trên tầu bay và một số container hành lý trên tầu bay.

  1. Sửa chữa, bảo dưỡng

Hiện nay, tại Việt Nam có 02 cơ sở bảo dưỡng sửa chữa tầu bay thuộc Tổng công ty HKVN là: Xí nghiệp sửa chữa tầu bay A75 và Xí nghiệp tầu bay A76. Hai cơ sở này đã được Cục HKVN cấp Chứng chỉ tổ chức bảo dưỡng theo VAR 145. Xí nghiệp A76 có khả năng bảo dưỡng tầu bay A320, A321, F70 tới 4C-check, thực hiện bảo dưỡng ngoại trường cho ATR72, B767, B777. Xí nghiệp A75 có khả năng bảo dưỡng tầu bay ATR72 tới 8C-check, thực hiện bảo dưỡng mức A cho tầu bay B767, B777. Xí nghiệp A75 còn thực hiện bảo dưỡng ngoại trường cho A320, A321 và F70. Đối với các dạng bảo dưỡng phức tạp như D-check… vẫn phải thuê nước ngoài thực hiện.

  1. Lĩnh vực trang thiết bị kỹ thuật hàng không khác

  1. Thiết kế, chế tạo

Đối với các trang thiết bị mặt đất, tuy chưa có cơ sở nào chuyên sản xuất các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ riêng cho HK nhưng một số đơn vị trong Ngành HK đã thiết kế, chế tạo thành công một số linh kiện, phụ tùng chuyên ngành HK như:

  • Trung tâm Dịch vụ kĩ thuật quản lý bay (ATTECH) đã thiết kế, chế tạo thành công hệ thống chuyển điện văn tự động AMSS, dàn phản xạ đài dẫn đường VOR/DME, hệ thống đồng hồ thời gian chuẩn, biển báo khu bay và một số trang thiết bị đèn tín hiệu hàng không...

  • Xí nghiệp máy bay A76 thiết kế, chế tạo thành công hệ thống thang giàn (DOC) phục vụ bảo dưỡng máy bay A320...

  1. Sửa chữa, bảo dưỡng

Các cơ quan, đơn vị trực tiếp làm công tác kỹ thuật trong Ngành HK hiện đang thực hiện được gần hết những nội dung bảo dưỡng theo quy định của nhà chế tạo. Đối với một số máy móc, thiết bị phức tạp việc sửa chữa và phục hồi vẫn phải dựa vào các chuyên gia nước ngoài.

  1. Đánh giá về công nghiệp hàng không Việt Nam

  1. Điểm mạnh

  • Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng máy bay lành nghề. Các cơ sở bảo dưỡng máy bay được đầu tư các trang thiết bị hiện đại. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật có tố chất tốt trong thực hiện công việc sản xuất, chế tạo thiết bị, vật tư.

  1. Hạn chế

  • Lĩnh vực thiết kế, chế tạo, sản xuất trong Ngành HKVN hầu như chưa phát triển, mới chỉ hình thành ở mức nhỏ lẻ. Lĩnh vực sửa chữa và bảo dưỡng đạt mức độ trung bình so với khu vực nhưng chưa làm chủ được hoàn toàn công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa máy bay và các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.

  • CNHK Việt Nam phát triển còn mang nặng tính tự phát, thụ động, chưa có định hướng và qui hoạch cụ thể để phát triển. Trong những năm gần đây vấn đề xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển CNHK Việt Nam mới được đặt ra một cách nghiêm túc, nhưng chưa đạt được kết quả cụ thể ngoài một công trình nghiên cứu về Chiến lược phát triển CNHK dân dụng Việt Nam bắt đầu thực hiện năm 2001.

  • Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNHK Việt Nam còn nghèo nàn, nhỏ bé. Chưa có đội ngũ cán bộ phù hợp có trình độ về thiết kế, chế tạo, sản xuất và quản lý CNHK ở các cấp độ.




  1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Qua báo cáo hiện trạng môi trường của các CCHK miền Bắc, miền Trung, miền Nam cũng như kết quả các Dự án điều tra khảo sát hiện trạng môi trường một số CHK (Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Nội Bài, Phú Bài, Nha Trang, Cát Bi, Điện Biên, Vinh, Chu Lai) trong thời gian qua có thể đánh giá tình hình ô nhiễm như sau:

  1. Không khí

Nồng độ các khí ô nhiễm CO, NO2, SO2 , bụi lơ lửng tại các khu vực phải quan trắc theo quy định trên các CHK đều nằm dưới Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 5937- 1995). Nồng độ bụi chì tại các khu vực phải quan trắc theo quy định trên các CHK đều nhỏ hơn Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 5934- 1995). Nồng độ hơi xăng tại các khu vực phải quan trắc theo quy định trên các CHK đều nhỏ hơn Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 5938- 1995).

  1. Tiếng ồn

Tiếng ồn theo vị trí và tiếng ồn theo dải tần số tại các khu vực phải quan trắc theo quy định trên các CHK đều nằm dưới Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 3985- 1999). Tuy nhiên tại khu bay, khi tàu bay cất hạ cánh, lăn vào sân đỗ thì độ ồn vượt Tiêu chuẩn cho phép từ 5 đến 30 dBA.

Khi tàu bay lăn vào sân đỗ, mức áp âm tương đương vượt Tiêu chuẩn cho phép từ 5- 10dBA. Tuy nhiên do thời gian tiếp xúc không nhiều, không liên tục, nhân viên lại được trang bị thiết bị bảo hộ chống ồn nên ảnh hưởng đối với người lao động tại đây chưa có gì đặc biệt.

Đối với khu vực nhà ga và khu kinh doanh dịch vụ tại Cảng các kết quả điều tra cũng cho thấy mức áp âm trung bình giao động từ 55- 70dBA, mức này thấp và xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép đối với các vị trí lao động khác, tại một số điểm và thời điểm khi tàu bay cất cánh, tăng tốc, giảm độ cao thì mức áp âm trung bình vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5- 20dBA.

Đối với khu bay, do tàu bay hoạt động CHC đã gây ra độ ồn lớn ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, đặc biệt khi tần suất hoạt động bay tăng cao. Mức áp âm khi tàu bay hoạt động vượt giá trị trung bình so với Tiêu chuẩn cho phép từ 10- 20dBA và giá trị cực đại là từ 20- 30 dBA. Tuy vậy khi tàu bay lên xuống tại đường băng ít có hoạt động của con người trừ những đối tượng lao động tại đài dẫn đường, bốt gác bảo vệ .....Có thể nói ảnh hưởng của hoạt động bay tại khu vực này đã gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường về mức độ ồn là trung bình.



  1. Các yếu tố vật lý

  1. Độ rung

Độ rung các khu vực phải quan trắc theo quy định trên các CHK đều nằm dưới Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 6962- 2001). Ví dụ: độ rung tại Cảng HKQT Nội Bài nhỏ hơn Tiêu chuẩn cho phép (TCVN 6962- 2001). Vận tốc rung đứng cao nhất tại khu vực đường CHC vị trí tiếp đất khi B767 và A320 hạ cánh là 1,5- 2,5 cm/s. Tại các vị trí khác có lưu lượng xe cộ phục vụ mặt đấtđều có giao động nhỏ hơn trong khoảng 2cm/s.

  1. Điện từ trường

Cường độ điện trường và mật độ dòng năng lượng các khu vực phải quan trắc theo quy định trên các CHK hầu hết đều nằm dưới Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 3718- 82).

  1. Bức xạ Ion hóa

Các kết quả quan trắc tại những khu vực đặt máy soi chiếu an ninh có sử dụng tia X tại các khu vực của nhà ga, kho hàng đều cho thấy vị trí trước và sau máy soi, cổng từ và bàn làm việc của nhân viên là nhiệm vụ soi chiếu thì suất liều tương đương bức xạ đo được đều nhỏ hơn Tiêu chuẩn cho phép (TCVN 4397- 1987).

  1. Môi trường nước

  1. Chất lượng nước ngầm

Chất lượng nước ngầm tại các CHK đều đạt Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 5944-1995).Tuy nhiên tại Cảng HKQT Nội Bài các kết quả điều tra khảo sát đều cho thấy nước ngầm ở đây có độ cứng thấp hơn Tiêu chuẩn cho phép, hàm lượng sắt Fe3+ khá cao 3- 5 mg/l, nước có độ màu biến thiên tương đối lớn. Nước ngầm đã có dấu hiệu bị nhiễm bẩn vì hàm lượng Coliform trong nước vượt quá Tiêu chuẩn cho phép khá cao. Lượng nước ngầm phục vụ cho hoạt động tại Cảng tương đối lớn từ 3500- 4000 m3 ngày/đêm. Vì vậy, trong tương lai khả năng cạn kiệt nguồn nước ngầm và sụt lún nền đất là vấn đề cần được xem xét và dự báo. Tại CHK Quốc tế Đà Nẵng, nước ngầm không sử dụng được nhất là khu vực gần kho bom và khu đài chỉ huy K5.

  1. Chất lượng nước mặt

Hầu hết chất lượng nước mặt tại các CHK đều đạt tiêu chuẩn nước mặt loại B (theo TCVN 5942-1995). Riêng tại hồ Nội Bài nước bị ô nhiễm bởi hàm lượng hữu cơ khá cao, cặn lơ lửng, COD và BOD rất lớn không đạt Tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt loại B.

  1. Chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt

Tại các CHK sử dụng nước sinh hoạt và phục vụ hành khách lấy từ hệ thống cung cấp nước của địa phương đều đạt Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 5944-1995). Tuy nhiên:

  • Tại CHK quốc tế Nội Bài nước cấp sinh hoạt chưa đạt TCVN vì hàm lượng các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh đều quá giới hạn cho phép.

  • Nước sinh hoạt tại CHK Quốc tế Tân Sơn Nhất, chất lượng nước cấp sinh hoạt không đạt chỉ tiêu pH (pH = 4,9) và chỉ tiêu Fe (Fe = 0,7 mg/l) nên phải qua hệ thống xử lý rồi mới dùng được.

  1. Nguồn nước thải

Hầu hết chất lượng nước thải tại các CHK đều đạt tiêu chuẩn nước thải loại B theo TCVN 5946-1995. Tuy nhiên:

Tại CHK Quốc tế Nội Bài, toàn bộ khối lượng nước thải của nhà ga T1 được thu gom và đưa về Trạm xử lý nước thải của Cảng đặt tại cạnh Trung tâm quản lý bay miền Bắc nhờ hệ thống bơm đẩy hút từ nhà ga, nhưng sau khi xử lý nước thải đầu ra vẫn chưa đạt Tiêu chuẩn chất lượng nước thải loại B vì hàm lượng BOD vẫn lớn hơn Tiêu chuẩn cho phép 1,4 lần. Cần phải kiểm tra xem xét lại công nghệ xử lý của Trạm này để đảm bảo chất lượng nước thải trước khi thải vào môi trường tự nhiên.

Nguồn nước thải của Xí nghiệp chế biến xuất ăn cũng có hàm lượng các chất hữu cơ, căn lơ lửng, COD và BOD quá 1,5 lần Tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng vi sinh cũng cao hơn Tiêu chuẩn cho phép 1,2 lần đối với chất lượng nước thải loại B.Xí nghiệp cần sớm có hệ thống xử lý nguồn nước thải này trước khi thải ra các thủy vực của môi trường tự nhiên.

Nước thải của Xí nghiệp sửa chửa máy bay A76 tại các vị trí lấy mẫu cũng cho thấy hàm lượng Acid, dầu mỡ và kim loại nặng tại các đầu ra của nguồn nước thải bộ phận sơn, xúc nạp ắc quy, rửa lọc siêu âm là đáng kể cần phải xử lý nguồn nước thải này trước khi thải ra hệ thống chung.

Tuy vậy các kết quả phân tích các mẫu nước thải tại vị trí cống thải chung của sân bay từ hệ thống cống thoát nước  2000 mới được đầu tư xây dựng thì các thông số phân tích đều đạt chất lượng nước thải loại B vì đường thoát nước dài, lượng nước thải lớn, hệ số pha loãng và lắng lọc tự nhiên cao do đó có thể thải được vào môi trường tự nhiên mà không gây ô nhiễm.


  1. Môi trường đất

Nhìn chung chất lượng đất tại các CHK đều đạt Tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN 7209:2002).

Ví dụ: các kết quả điều tra khảo sát đều cho thấy chất lượng đất tại Cảng HKQT Nội Bài là đất bạc màu, các yếu tố vi lượng thấp, pH thấp dưới 7, không bị ô nhiễm do kim loại nặng bởi hoạt động HKDD gây ra theo dự thảo TCVN và Tiêu chuẩn của EEC. Đặc biệt hàm lượng của các hóa chất diệt cỏ, trừ sâu đều thấp hơn Tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5941- 1995). Điều này cho thấy biểu hiện về mức độ gây ô nhiễm đất trong hoạt động HKDD tại CHKQT Nội Bài là chưa rõ ràng vì xung quanh sân bay là hoạt động sản xuất nông nghiệp của khu vực dân cư diễn ra khá mạnh mẽ và phong phú.

Tuy nhiên, theo Đề án “Đánh giá hiện trạng môi trường tại các CCHK - SB và các giải pháp bảo vệ” năm 2000 của Viện khoa học hàng không thì môi trường đất tại CHKQT Đà Nẵng được đánh giá như sau: “ … Tuy nhiên, một điểm cần lưu ý là thành phần hóa chất diệt cỏ trong đất của sân bay cao hơn so với bên ngoài và vẫn thấp hơn TCCP (TCVN 5941-1995); cá biệt mẫu M4 là mẫu đất của khu đất ở cuối đường băng, phía Bắc sân bay, rộng chừng 01 ha, có hàm lượng methamidophos (0,165 mg/kg) vượt TCCP (0,1 mg/kg); tại khu đất này hiện nay không có cỏ mọc. Như vậy, đất trong sân bay đã có biểu hiện bị ô nhiễm ở mức độ nhẹ và chưa có biểu hiện gây độc với động vật trên cạn và dưới nước ( 0,3 mg/kg)”.


  1. Chất thải rắn và lỏng

Hiện nay tại các CHK, chất thải rắn được ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân đủ tiêu chuẩn, được phép thực hiện thu gom, vận chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý chất thải của địa phương, thành phố. Nhìn chung lượng chất thải này được quản lý thu gom và vận chuyển theo một quy trình khép kín không ảnh hưởng đến quy trình khai thác thương mại, đảm bảo những quy định về VSMT và phòng chống dịch bệnh. Không có sự tồn đọng chất thải trong ngày tại các vị trí thu gom.

Nguồn chất thải lỏng thải ra từ quá trình hoạt động bay của tàu bay được xe vệ sinh chuyên dùng của các Xí nghiệp thương mại mặt đất thu gom vận chuyển đưa về bể chứa trung chuyển của sân bay, sau đó chất thải này được vận chuyển về bãi xử lý chất thải của địa phương, thành phố theo hợp động.



  1. Ô nhiễm do xây dựng , cải tạo các công trình hàng không

Khi xây dựng, cải tạo các công trình hàng không gây ra ô nhiễm không khí, tiếng ồn, độ rung, chất thải rắn và lỏng... Thực tế trong thời gian qua, tất cả các Dự án xây dựng, cải tạo các công trình hàng không đều phải xây dựng các biện pháp, phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi tiến hành thi công. Các phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi thi công đều được thực hiện nghiêm túc, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến các hoạt động hàng không khác trong khu vực thực hiện các dự án.


  1. ĐÁNH GIÁ CHUNG

  1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua Ngành HKDD Việt Nam đã kiên trì thực hiện các mục tiêu chiến lược, tranh thủ tốt thời cơ, điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển một cách toàn diện từ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vận tải đến con người vì vậy đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành HKDD trong những năm vừa quan nói riêng. Các chỉ tiêu sản lượng được duy trì tăng trưởng ở mức cao, các hoạt động bay được đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn hàng không trong điều kiện tình hình an ninh trong khu vực và trên thế giới biến động phức tạp, năng lực phục vụ, khả năng cạnh tranh không ngừng được nâng cao. Hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, bảo đảm hiệu quả kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước.

  1. Những mặt hạn chế

  • Mặc dù không ngừng được cải thiện nhưng quy mô, năng lực hoạt động toàn ngành còn nhỏ bé, đặc biệt trong hai lĩnh vực then chốt là đội máy bay và hệ thống CHK so với các nước trong khu vực và trên thế giới, chưa thật sự tương xứng với tiềm năng của ngành và của đất nước.

  • Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành còn hạn chế, khả năng tài chính của từng doanh nghiệp và của toàn ngành chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, cơ cấu chi phí của nhiều doanh nghiệp chưa hợp lý.

  • Định hướng, chính sách phát triển chưa thật sự thống nhất ở tầm vĩ mô. Hệ thống văn bản quy phạm phát luật chưa hoàn chỉnh, chưa tạo được môi trường luật pháp và hành lang pháp lý đầy đủ để các đơn vị trong ngành hoạt động và phát triển một cách bình đẳng.

  1. Nguyên nhân của những hạn chế

  • Việc ban hành, điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật, quy hoạch, định hướng phát triển chưa được thực hiện thường xuyên và chất lượng chưa cao.

  • Đầu tư cho phát triển chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn Nhà nước vì vậy còn thụ động và chưa tận dụng tốt các nguồn vốn trong và ngoài nước khác dẫn đến nguồn lực cho đầu tư thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

  • Do thiếu vốn đầu tư kết hợp với nhu cầu đầu tư quá lớn, cấp bách dẫn đến chưa tập trung đầu tư tốt vào các dự án, công trình lớn, quan trọng nhằm tạo ra sự chuyển biến căn bản về năng lực và khả năng cạnh tranh.

  • Mô hình tổ chức còn bất cập, biên chế tổ chức cồng kềnh, chưa thật sự hiệu quả. Lực lượng lao động đông nhưng chất lượng hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, lượng lượng công nhân kỹ thuật lành nghề chiếm tỷ trọng thấp.

  • Hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu tính mở, còn mang nặng tính độc quyền, bảo hộ nhà nước, không năng động và chưa khuyến khích được các thành phần kinh tế khác nhau trong và ngoài nước tham gia đầu tư, cung ứng các dịch vụ hàng không.


Каталог: Uploads -> file -> word documents
file -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
file -> BỘ giao thông vận tảI
word documents -> ChiÕn l­îc ph¸t triÓn giao th ng n ng th n viÖt nam ®Õn n¨m 2020
word documents -> Báo cáo tổng hợp MỞ ĐẦu bối cảnh
word documents -> THÔng tư Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đường ngang, quy tắc giao thông tại đường ngang, tổ chức phòng vệ, tổ chức quản lý, xây dựng đường ngang trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng
word documents -> HƯỚng dẫn khai lý LỊch của ngưỜi xin vàO ĐẢng theo Hướng dẫn số 05/hd tctw ngày 26-2-2002
word documents -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 317
word documents -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 190

tải về 0.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương