QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


MỤC 3 TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI



tải về 1.3 Mb.
trang4/19
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích1.3 Mb.
#5977
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

MỤC 3

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 64.Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài


Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài, bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay, phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài và phải đăng ký tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 65.Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài


1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép; trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;

c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện các hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.


Điều 66.Chuyển lợi nhuận về nước


1. Trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 67 Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận nhận được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.

2. Sau thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc tạm thời chưa chuyển lợi nhuận về nước. Việc kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận về nước không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng.


Điều 67.Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài


1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để đầu tư vào dự án đầu tư khác ở nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.


Điều 68.Điều chỉnh hoạt động đầu tư ở nước ngoài


1. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp có thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư; sử dụng lợi nhuận để đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

3. Trường hợp dự án đầu tư điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài tại Điều 57 Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

4. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

5. Trường hợp điều chỉnh nội dung hoạt động đầu tư không quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều này, nhà đầu tư tự điều chỉnh và gửi văn bản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Điều 69.Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài


Bộ Kế hoạch và Đầu tư thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau:

1. Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;

2. Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;

3. Hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư (nếu có);

4. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

5. Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;

6. Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể theo quy định pháp luật Việt Nam;

7. Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận đầu tư dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

8. Theo đề nghị của nhà đầu tư và được cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư chấp thuận;

9. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận giữa các nhà đầu tư;

10. Theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài.

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

Điều 70.Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư


1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh ra nước ngoài.

3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư kinh doanh.

4. Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về hoạt động đầu tư.

5. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này.

6. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.

8. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư.

9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.

10. Đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.


Điều 71.Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư


1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh ra nước ngoài.

2. Thủ tướng Chính phủ:

a) Chỉ đạo các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư;

b) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy hoạch;

c) Quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này;

d) Quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghệ cao và khu kinh tế;

đ) Chỉ đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Quyết định điều chỉnh, tạm ngừng, ngừng, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

g) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúpChính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài:

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh ra nước ngoài;

b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư kinh doanh;

c) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài;

d. Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài;

e) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh không đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư kinh doanh hoặc dự án đầu tư có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia;

g) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài.

h) Đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đầu tư kinh doanh theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm và quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước như sau:

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện.

c) Trình Chính phủ ban hành các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Điều 7 Luật này.

d) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư kinh doanh của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành.

đ) Tham gia thẩm định các dư án thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.

e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

i) Duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia quản lý đầu tư.

5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có trách nhiệm và quyền hạn sau:

a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;

b) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

d) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

e) Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công; chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư;

g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư quy định tại Điều 70 của Luật này.

7. Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi và hỗ trợ hoạt động đầu tư của Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.

Điều 72.Giám sát, đánh giá đầu tư


1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.

2. Nguyên tắc giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;

b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung giám sát, đánh giá về hoạt động đầu tư:

a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;

c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, ngành và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;

d) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư, kiến nghị các biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.

4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.


Điều 73.Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư


1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư dự án và báo cáo hoạt động đầu tư theo chế độ quy định tại Điều 75 của Luật này.

2. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư và hoạt động đầu tư trong phạm vi quản lý.

3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc giám sát, đánh giá đầu tư và giám sát đầu tư của cộng đồng.


Điều 74.Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư


1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:

a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;



b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và doanh nghiệp, nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào hệ thống thống tin quốc gia về đầu tư.

4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.


Điều 75.Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư


1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về đầu tư theo quy định tại Luật này.

2. Chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư tại Việt Nam:

a) Nhà đầu tư báo cáo với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi thực hiện dự án đầu tư khi bắt đầu triển khai hoạt động đầu tư; báo cáo khi bắt đầu khai thác, vận hành sản xuất, kinh doanh;

b) Nhà đầu tư hằng tháng, quý, năm báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi thực hiện dự án đầu tư; cập nhật thường xuyên thông tin về tình hình hoạt động của dự án đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư trong hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hằng tháng, quý, năm tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động đầu tư trên địa bàn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hằng quý, hằng năm tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động đầu tư tại địa phương và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

đ) Các Bộ, cơ quan ngang bộ hằng năm tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc báo cáo đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

g) Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ tổng hợp, đánh giá và công bố tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư trên phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ra nước ngoài:

a) Nhà đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;

c) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan; cập nhật thường xuyên thông tin về tình hình hoạt động của dự án đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư ra nước ngoài trong hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

d) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;

đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c Khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệptại doanh nghiệp.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ:

a) Tổng hợp, đánh giá hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

b) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.

5. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 76.Điều khoản chuyển tiếp


1. Dự án đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp.

2. Trường hợp doanh nghiệp, nhà đầu tư có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Luật này cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Dự án đầu tư đã thực hiện trước khi Luật này có hiệu lực và không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Luật này; trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Luật này.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản này.


Điều 77.Hiệu lực thi hành


1. Luật này có liệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Sửa đổi Khoản 1, Điều 18 Luật công nghệ cao như sau:

“1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”

3. Luật này bãi bỏ:

a) Luật Đầu tư năm 2005;

b) Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương. đầu tư;

c) Các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước thời điểm Luật này có hiệu lực.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày tháng năm 2014.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI



Nguyễn Sinh Hùng

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC

CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH




TT

Tên chất

Tên khoa học

Mã thông tin CAS

1

Acetorphine

3-O-acetyltetrahydro - 7 - a - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno - oripavine

25333-77-1

2

Acetyl-alpha-methylfenanyl

N- [1 - (a - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide

101860-00-8

3

Alphacetylmethadol

a - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane

17199-58-5

4

Alpha-methylfentanyl

N- [1 - (a - methylphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide

79704-88-4

5

Beta-hydroxyfentanyl

N- [1 - (b - hydroxyphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide

78995-10-5

6

Beta-hydroxymethyl-3 - fentanyl

N- [1 - (b - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide

78995-14-9

7

Brolamphetamine (DOB)

2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine

64638-07-9

8

Cần sa và các chế phẩm từ cần sa

 

8063-14-7

9

Cathinone

(-) - a - aminopropiophenone

71031-15-7

10

Desomorphine

Dihydrodeoxymorphine

427-00-9

11

DET

N, N - diethyltryptamine

7558-72-7

12

Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng phân

(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol

1972-08-3

13

DMA

(±) - 2,5 - dimethoxy - a - methylphenylethylamine

2801-68-5

14

DMHP

3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran

32904-22-6

15

DMT

N, N - dimethyltryptamine

61-50-7

16

DOET

(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -a- phenethylamine

22004-32-6

17

Eticyclidine

N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine

2201-15-2

18

Etorphine

Tetrahydro -7a - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine

14521-96-1

19

Etryptamine

3 - (2 - aminobuty) indole

2235-90-7

20

Heroine

Diacetylmorphine

561-27-3

21

Ketobemidone

4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine

469-79-4

22

MDMA

(±) - N - a - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine

42542-10-9

23

Mescalin

3,4,5 - trimethoxyphenethylamine

54-04-6

24

Methcathinone

2 - (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one

5650-44-2

25

4 - methylaminorex

(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline

3568-94-3

26

3 - methylfentanyl

N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide

42045-86-3

27

3 - methylthiofentanyl

N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide

86052-04-2

28

MMDA

(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - a - methylphenylethylamine

13674-05-0

29

Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác

(5a,6a)-17-Methyl-7,8-didehydro-4,5- epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1)

125-23-5

30

MPPP

1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester)

13147-09-6

31

(+) - Lysergide (LSD)

9,10 - didehydro -N,N- diethyl - 6 - methylergoline - 8b carboxamide

50-37-3

32

N - hydroxy MDA (MDOH)

(±) - N - hydroxy - [a - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine

74698-47-8

33

N-ethyl MDA

(±) N - ethyl - methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine

82801-81-8

34

Para - fluorofentanyl

4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide

90736-23-5

35

Parahexyl

3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol

117-51-1

36

PEPAP

1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate

64-52-8

37

PMA

p - methoxy - a - methylphenethylamine

64-13-1

38

Psilocine, Psilotsin

3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol

520-53-6

39

Psilocybine

3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate

520-52-5

40

Rolicyclidine

1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine

2201-39-0

41

STP, DOM

2,5 - dimethoxy - 4,a - dimethylphenethylamine

15588-95-1

42

Tenamfetamine (MDA)

a - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine

4764-17-4

43

Tenocyclidine (TCP)

1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine

21500-98-1

44

Thiofentanyl

N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide

1165-22-6

45

TMA

(+) - 3,4,5 - trimethoxy - a - methylphenylethylamine

1082-88-8

Danh mục này bao gồm tất cả các muối bất kỳ khi nào có thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên.

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC HÓA CHẤT BẢNG 1



STT

Tên hóa chất

Số CAS

Mã số HS

A

Các hóa chất độc

 

 

1

Các hợp chất O-Alkyl ((Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofluoridate,

Ví dụ:

Sarin: O-Isopropylmethylphosphonofluoridate



Soman: O-Pinacolyl methylphosphonofluoridate

 

 

 



107-44-8

96-64-0


2931.00

 

 



2931.00

2931.00


2

Các hợp chất O-Alkyl ((Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) - phosphoramidocyanidate

Ví dụ:


 

2931.00

 


Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate

77-81-6

2931.00

3

Các hợp chất O-Alkyl (H or (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl

(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolate và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng.

Ví dụ:


 

2930.90

 


VX: O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate

50782-69-9

2930.90

4

Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh (Sulfur mustards):

 

 

ð 2-Chloroethylchloromethylsulfide

ð Khí gây bỏng: Bis(2-chloroethyl)sulfide

ð Bis(2-chloroethylthio) methane

ð Sesquimustard:

1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane

ð 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane

ð 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane

ð 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane

ð Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether

ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis(2-chloroethylthioethyl) ether



2625-76-5

505-60-2


63869-13-6

3563-36-8

 

63905-10-2



142868-93-7

142868-94-8

63918-90-1

63918-89-8



2930.90

2930.90


2930.90

2930.90


 

2930.90


2930.90

2930.90


2930.90

2930.90


5

Các hợp chất Lewisite (chứa Arsen): Lewisite 1: 2-Chlorovinyldichloroarsine

541-25-3

2931.00

Lewisite 2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine

Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine



40334-69-8

40334-70-1



2931.00

2931.00


6

Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards): HN1: Bis(2-chloroethyl)ethylamine

538-07-8

2921.19

HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamine

HN3: Tris(2-chloroethyl)amine



51-75-2

555-77-1


2921.19

2921.19


7

Saxitoxin

35523-89-8

3002.90

8

Ricin

9009-86-3

3002.90

B

Các tiền chất

 

 

1

Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluoride

 

 

Ví dụ.DF: Methylphosphonyldifluoride

676-99-3

2931.00

2

Các hợp chất O-Alkyl (H or (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng



Ví dụ:

 

2931.00

QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite

57856-11-8

2931.00

3

Chlorosarin: O-Isopropyl methylphosphonochloridate

1445-76-7

2931.00

4

Chlorosoman: O-Pinacolyl methylphosphonochloridate

7040-57-5

2931.00

Каталог: Portal -> data -> sites%5C49%5Cupload
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> 06-1/tncn (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính) CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
data -> 01/htbt (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) ẫu số: 10/gtgt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
data -> MẪu số 02 (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/tt-bca-c11 ngày 11/3/2009 của Bộ Công an) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
data -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính
data -> VĂn phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
data -> ĐƠn xin đĂng ký biếN ĐỘng về SỬ DỤng đẤt kính gửi
data -> PHỤ LỤC 13 Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
data -> SỞ giao thông vận tảI Độc lập Tự do Hạnh phúc
sites%5C49%5Cupload -> Ubnd tỉnh hậu giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 1.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương