QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


CHƯƠNG III ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ



tải về 1.3 Mb.
trang2/19
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích1.3 Mb.
#5977
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

CHƯƠNG III

ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

MỤC 1
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 15.Hình thức và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư


1. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:

a) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư;

b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định, giống cây trồng, vật nuôi; nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để thực hiện dự án đầu tư;

c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

2. Các hình thức ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng đối với:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư;

b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư;

c) Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân không quá 3 năm;

d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;

đ) Doanh nghiệp công nghệ cao; doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.

5. Đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi mà điều kiện áp dụng ưu đãi chỉ được xác định khi dự án đầu tư bắt đầu sản xuất, kinh doanh, nhà đầu tư phải có văn bản cam kết đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tại thời điểm hưởng ưu đãi và phải đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư trong thời hạn 3 năm kể từ ngày dự án có doanh thu, trừ trường hợp có quy định khác về thời điểm đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư.

6. Ưu đãi đầu tư theo địa bàn quy định tại Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.


Điều 16.Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư


1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:

a) Hoạt động công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển;

b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch; công nghiệp tiết kiệm năng lượng;

c) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy nông nghiệp, sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên; đóng tàu;

d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, sản phẩm cơ khí trọng điểm;

đ) Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; quản lý và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản; sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học;

e) Thu gom, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

g) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng và phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải công cộng tại các đô thị;

h) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng chống các bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;

i) Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp;

k) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người già, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.

2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:

a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Khu công nghiệp trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.

Điều 17.Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư


1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định cụ thể ưu đãi, căn cứ và điều kiện hưởng ưu đãi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư căn cứ vào ưu đãi và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, các quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, tài chính và hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.


Điều 18.Mở rộng ưu đãi đầu tư


Trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này.

MỤC 2
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 19.Hình thức hỗ trợ đầu tư


1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư:

a) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án;

b) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;

c) Hỗ trợ tín dụng;

d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, di dời khỏi nội thành, nội thị;

đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;

e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;

g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.

2. Chính phủ quy định chi tiết hình thức hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các đối tượng khác phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 20.Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế


1. Căn cứ quy hoạch được phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu công nghệ cao và các khu chức năng thuộc khu kinh tế.

2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế, xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Nhà nước dành nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao và áp dụng phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Điều 21.Phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế


1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát triển nhà ở, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động đối với khu công nghiệp, khu công nghệ cao không đủ quỹ đất xây dựng nhà ở cho người lao động.



CHƯƠNG IV

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

MỤC 1
THỦ TỤC ĐẦU TƯ

Điều 22.Thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong nước


1. Nhà đầu tư trong nước thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Nhà đầu tư trong nước không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.

Điều 23.Thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài


1. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thực hiện theo trình tự sau:

a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 34 Luật này. Đối với dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ với tỷ lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng theo điều kiện tương ứng với từng ngành, nghề có điều kiện.

Điều 24.Điều kiện và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài


1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 31 và 34 của Luật này trong các trường hợp sau:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ hoặc công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài.

b) Có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.

2. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.


Điều 25.Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư


1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.


Điều 26.Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội


Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án sau:

1. Dự án có tổng vốn đầu tư từ ba mươi lăm nghìn tỷ đồng trở lên, trong đó vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh hoặc vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước hoặc vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước từ mười nghìn tỷ đồng trở lên;

2. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;

3. Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước hai vụ từ 500 héc ta trở lên;

4. Dự án có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.


Điều 27.Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ


Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án sau, trừ các dự án quy định tại Điều 26 của Luật này:

1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Phải di dân từ 10.000 người trở lên ở miền núi và 20.000 người trở lên ở vùng khác;

b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;

c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;

d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;

đ) Có hoạt động kinh doanh cá cược, casino;

e) Sản xuất thuốc lá điếu;

g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;

h) Xây dựng và kinh doanh sân golf.

2. Dự án không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;

3. Ngoài các dự án quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này, dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực: kinh doanh vận tải biển; kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng; trồng rừng; xuất bản, báo chí; thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;

4. Dự án khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Điều 28.Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh


Trừ các dự án quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án sau:

1. Dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

2. Dự án đầu tư sản xuất có sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

3. Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên đến dưới 5.000 tỷ đồng.


Điều 29.Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội


1. Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật này cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án.

2. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.

3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 33 Luật này trình Chính phủ.

4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, thông qua chủ trương đầu tư.

5. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ do Chính phủ trình.

6. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật này.


Điều 30.Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ


1. Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật này cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án.

2. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

3. Cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến.

4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 33 Luật này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền yêu cầu Nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về những vấn đề thuộc nội dung dự án.

6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư, gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật này.


Điều 31.Trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh


1. Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật này cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án.

2. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

3. Cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Trong quá trình tham gia thẩm định dự án đầu tư, Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm giới thiệu địa điểm, cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về xây dựng cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này.

5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thẩm định hồ sơ dự án theo các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 của Luật này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư, gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật này.

7. Đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 32.Thẩm tra dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội


1. Hồ sơ thẩm tra gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật này;

c) Báo cáo thẩm tra của Hội đồng thẩm định nhà nước;

d) Tài liệu khác có liên quan.

2. Thủ tục thẩm tra:

a) Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội;

b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.

3. Nội dung thẩm tra:

a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Sự cần thiết thực hiện dự án;

c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất;

d) Mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, diện tích đất cần sử dụng, phương án di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, tổng vốn đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;

đ) Khả năng bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

Điều 33.Hồ sơ, nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư


1. Hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức đầu tư; tổng vốn đầu tư, phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư; công nghệ áp dụng và nguồn gốc xuất xứ công nghệ, tiêu chuẩn của hàng hóa, dịch vụ cung cấp; đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường; phương án thực hiện và dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đề xuất ưu đãi và cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có);

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính hai năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

đ) Bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; trừ dự án đề nghị giao đất, cho thuê đất;

e) Hợp đồng BCC đối với trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

2. Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư

a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất;

b) Tiến độ thực hiện dự án: tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án;

c) Điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

d) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có);

đ) Công nghệ áp dụng và cơ sở lựa chọn loại công nghệ; dây chuyền máy móc, thiết bị; tác động của công nghệ đến môi trường.

3. Nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư

a) Tên, mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện dự án;

b) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;

c) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn;

d) Thỏa thuận địa điểm thực hiện dự án đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

đ) Công nghệ áp dụng;

e) Xác nhận các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);

g) Thời hạn hiệu lực của chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện về chấp thuận chủ trương đầu tư.


Điều 34.Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư


1. Nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, công nghệ áp dụng và nguồn gốc xuất xứ công nghệ, tiêu chuẩn của hàng hóa, dịch vụ cung cấp, phương án thực hiện và dự kiến hiệu quả của dự án (nếu có);

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính hai năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

đ) Bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; trừ dự án đề nghị giao đất, cho thuê đất;

e) Hợp đồng BCC đối với trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.

Điều 35.Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư


Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho nhà đầu tư gồm các nội dung sau đây:

1. Mã số dự án đầu tư;

2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;

3. Tên dự án đầu tư;

4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng;

5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư;

6. Tổng vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;

7. Thời hạn thực hiện dự án;

8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn;

9. Xác nhận các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có);

10. Các điều kiện về thành viên, cổ đông và điều kiện thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư với nhà đầu tư (nếu có).

Điều 36.Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư


1. Khi có yêu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 35, nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh dự án đầu tư;

c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;

d) Tài liệu quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 34 liên quan đến các nội dung điều chỉnh.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Trường hợp dự án đầu tư điều chỉnh thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

5. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận phải chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% so với tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện ràng buộc đối với dự án (nếu có), cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 37.Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư


1. Nhà đầu tư bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định Khoản 1 Điều 51 Luật này;

b) Nhà đầu tư không đáp ứng đầy đủ điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan;

2. Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.


Điều 38.Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của tổ chức kinh tế


1. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần trong tổ chức kinh tế nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần, bao gồm các nội dung: thông tin doanh nghiệp dự kiến nhận góp vốn, vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;

b) Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

c) Hợp đồng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần;

d) Hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại tổ chức kinh tế.

2. Việc góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của tổ chức kinh tế có dự án được quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật này phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét sự phù hợp với quy định về điều kiện đầu tư, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật này, và thông báo ý kiến bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại tổ chức kinh tế.

4. Khi thay đổi việc góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần so với nội dung đã đăng ký, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều này để điều chỉnh nội dung đã đăng ký.


Điều 39.Đầu tư theo hình thức Hợp đồng PPP


1. Nhà đầu tư ký kết Hợp đồng PPP với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.

2. Trường hợp một bên ký kết Hợp đồng PPP là nhà đầu tư nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế với điều kiện thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam về lựa chọn và áp dụng pháp luật nước ngoài.

3. Chính phủ quy định hình thức, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng PPP.

Điều 40.Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC


1. Nhà đầu tư ký kết Hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.

2. Hợp đồng BCC giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Hợp đồng BCC giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 25 Luật này.

4. Các bên tham gia Hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

5. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng BCC, các bên tham gia Hợp đồng BCC có quyền sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 41.Nội dung Hợp đồng BCC


1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia Hợp đồng BCC; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

b) Mục tiêu và phạm vi kinh doanh;

c) Đóng góp của các bên trong Hợp đồng BCC, việc phân chia kết quả đầu tư, kinh doanh;

d) Tiến độ thực hiện;

đ) Thời hạn Hợp đồng BCC;

e) Quyền, nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng BCC;

g) Thể thức sửa đổi, chấm dứt Hợp đồng BCC, điều kiện chuyển nhượng;

h) Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng BCC, phương thức giải quyết tranh chấp.

2. Các bên tham gia Hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.


Điều 42.Thành lập và chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC


1. Nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện Hợp đồng BCC. Địa điểm Văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC quyết định tùy thuộc vào yêu cầu thực hiện hợp đồng.

2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại Hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.

3. Nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập Văn phòng điều hành tại Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt Văn phòng điều hành. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đăng ký thành lập Văn phòng điều hành gồm các nội dung: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC; tên, địa chỉ Văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của Văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu Văn phòng điều hành.

b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC về việc thành lập Văn phòng điều hành;

c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng điều hành;

d) Hợp đồng BCC.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong Hợp đồng BCC.

5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hai bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nơi đăng ký hoạt động Văn phòng điều hành. Hồ sơ gồm:

a) Quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng điều hành trong trường hợp Văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;

b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

c) Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;

d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;

đ) Xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;

e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Văn phòng điều hành;

g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ;

h) Hợp đồng BCC.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 5 Điều này, Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Văn phòng điều hành.



MỤC 2
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ


VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH

Điều 43.Quy định chung về triển khai thực hiện dự án đầu tư


1. Dự án đầu tư phải thực hiện phù hợp với quy hoạch, tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, môi trường, lao động, phòng cháy chữa cháy và pháp luật có liên quan.

2. Việc chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh phải thực hiện thông qua tài khoản vốn mở tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.

3. Nhà đầu tư được tuyển dụng và sử dụng lao động Việt Nam; tuyển dụng và sử dụng lao động là người nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật và chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

4. Nhà đầu tư được gia công, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia công lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài.


Điều 44.Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư


1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quá bảy mươi năm đối với dự án trong khu kinh tế, không quá năm mươi năm đối với dự án ngoài khu kinh tế. Đối với dự án ngoài khu kinh tế thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định thời hạn dài hơn nhưng không quá bảy mươi năm.

2. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, thời gian nhà nước chậm bàn giao đất cho nhà đầu tư được trừ vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.


Điều 45.Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ


1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị hoặc xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ yêu cầu nhà đầu tư giám định độc lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định, thực hiện dự án đầu tư.


Điều 46.Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam


1. Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm sản xuất, gia công, chế biến, chế tạo tại Việt Nam.

2. Nhà đầu tư quyết định giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất hoặc cung ứng. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát giá thì giá bán được thực hiện theo khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

3. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật về thương mại và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 47.Thuê tổ chức quản lý


1. Nhà đầu tư được thuê tổ chức quản lý để quản lý hoạt động của dự án đầu tư đối với các lĩnh vực cần có kỹ năng quản lý chuyên sâu, trình độ cao.

2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức quản lý trước pháp luật Việt Nam đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Tổ chức quản lý chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về quản lý hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư theo hợp đồng và quy định của pháp luật.

Điều 48.Chuyển nhượng dự án đầu tư


1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 51 Luật này;

b) Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

c) Các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

đ) Điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 49.Giãn tiến độ đầu tư


1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư phải báo cáo bằng văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư; nội dung báo cáo gồm:

a) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;

b) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án (bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động);

c) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;

d) Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

đ) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.

2. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không được vượt quá 24 tháng.

3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong trường hợp không chấp thuận với đề xuất của nhà đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.


Điều 50.Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư


1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư phải thông báo với Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và được miễn tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng hoạt động của dự án trong các trường hợp bất khả kháng sau:

a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;

b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;

c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;

d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động đầu tư hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau:

a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;

c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

d) Theo quyết định, bản án của tòa án, trọng tài;

e) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng hoạt động đầu tư hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp hoạt động đầu tư hoặc dự án đầu tư có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.


Điều 51.Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư


1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận giữa các nhà đầu tư;

c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 51 Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

đ) Bị nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc nhà đầu tư không còn quyền sử dụng địa điểm đầu tư mà nhà đầu tư không điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc bị mất quyền sử dụng địa điểm đầu tư;

e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và trong vòng 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan quản lý đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà đầu tư;

g) Sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 49 Luật này;

h) Theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài.

2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e và g Khoản 1 Điều này.

3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.



CHƯƠNG V

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

MỤC 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Điều 52.Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài


1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế đất nước.

2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.


Điều 53.Hình thức đầu tư ra nước ngoài


1. Thành lập các hình thức tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2. Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh ở nước ngoài.

3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh tại nước ngoài.

4. Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài và các hình thức đầu tư khác theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ.


Điều 54.Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài


1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, quản lý ngoại hối.

2. Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.



Каталог: Portal -> data -> sites%5C49%5Cupload
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> 06-1/tncn (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính) CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
data -> 01/htbt (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) ẫu số: 10/gtgt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
data -> MẪu số 02 (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/tt-bca-c11 ngày 11/3/2009 của Bộ Công an) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
data -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính
data -> VĂn phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
data -> ĐƠn xin đĂng ký biếN ĐỘng về SỬ DỤng đẤt kính gửi
data -> PHỤ LỤC 13 Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
data -> SỞ giao thông vận tảI Độc lập Tự do Hạnh phúc
sites%5C49%5Cupload -> Ubnd tỉnh hậu giang cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 1.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương