Qcvn: qtđ-7: 2008/bct


Mục 3 Các thiết bị của hệ thống điện chiếu sáng



tải về 0.59 Mb.
trang7/18
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.59 Mb.
#2965
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   18

Mục 3

Các thiết bị của hệ thống điện chiếu sáng


Điều 175. Các máy cắt hạ áp và cầu chảy kiểu nút vặn phải được đấu vào lưới điện sao cho khi tháo nút vặn ra thì ở phía sau cầu chảy hoặc máy cắt hạ áp không còn điện nữa.

Điều 176. Vị trí công tắc thường đặt ở lối đi (phía trong hoặc ngoài) sao cho chúng không bị che khuất khi đóng-mở cửa. Các công tắc ở buồng tắm, nhà vệ sinh cần bố trí ở phía ngoài cửa.

Điều 177. Các máy đếm điện năng(công tơ) đặt trên bảng tủ tường phải được cố định chắc chắn. Độ cao đặt máy đếm điện theo thiết kế quy định.

Điều 178. Khi dây dẫn điện đặt nổi, các thiết bị đều phải đặt trên đệm cách điện dầy ít nhất 10mm nếu cấu tạo của thiết bị không có loại đế chuyên dùng để lắp trực tiếp lên tường.


Mục 4

Các bảng điện phân phối


Điều 179. Phải đặt các bảng điện trong tủ thép có cửa bằng thép, tôn hoặc cửa thép ghép kính có khoá; đồng thời phải có lỗ luồn dây bịt kín. Yêu cầu này áp dụng cho các đối tượng sau:

a) Các bảng điện đặt ở trong các gian điện và phòng thí nghiệm.

b) Các bảng điện đặt ở độ cao từ 2,5m trở lên (trừ các bảng điện đặt trong buồng thang máy của nhà ở và nhà dân dụng).

c) Các bảng điện mà tủ thép là 1 phần kết cấu của bảng điện đó.

d) Các bảng điện có máy đếm điện đặt cho nhà ở.

e) Các bảng điện đặt trong hốc tường.

Điều 180. Khi đặt bảng điện giữa các bộ phận mang điện hở và các bộ phận kim loại không mang điện thì phải đảm bảo có khoảng cách nhỏ nhất là 20mm tính theo bề mặt cách điện và 12mm tính theo khoảng cách hở không khí.

Sơ đồ đấu điện phải đảm bảo khoảng cách giữa các bóng điện và chỗ nối với đường dây cung cấp điện đủ lớn để không có điện áp trên các bộ phận động của các thiết bị đóng cắt (máy cắt hạ áp lưỡi dao của cầu dao) khi chúng ở vị trí cắt.

Điều 181. Vị trí các tiếp điểm để nối dây ra với bảng phải đặt ở chỗ dễ kiểm tra, sửa chữa. Các bảng có các tiếp điểm bố trí ở phía sau phải là bảng kiểu bản lề hoặc phải đảm bảo khoảng cách từ mặt sau của bảng đến tường theo quy định trong bảng 4.26.1.

Bảng 4.26.1 Khoảng cách nhỏ nhất từ bảng điện đến tường

Kích thước của bảng điện tính theo chiều ngang, (mm)

Khoảng cách nhỏ nhất từ mặt sau của bảng đến tường (mm)

400

500


800

1200


200

300


400

600

Điều 182. Các lỗ để luồn dây dẫn vào các hộp thép (tủ) và các ngăn tủ bằng vật liệu dẫn điện phải có các ống ghen cách điện.

Điều 183. Các bảng điện phải đánh ký hiệu chỉ rõ: Số hiệu, công dụng của bảng và số liệu của từng lộ ra. Khi trên cùng một bảng có nhiều pha khác nhau thì phải có các ký hiệu rõ ràng và sơn màu phân biệt cho từng pha.

Điều 184. Đầu nối các thiết bị với bảng điện phải tuân theo tài liệu thiết kế và phài cân bằng phụ tải phải giữa các pha.

Chương 5

HỆ THỐNG NỐI ĐẤT

Điều 185. Khi lắp đặt hệ thống nối đất ở các thiết bị điện xoay chiều và một chiều phải tuân theo các quy định của chương này.



Mục 1

Quy định chung


Điều 186. Phải nối đất các bộ phận kim loại của các thiết bị điện có thể mang điện nếu cách điện bị hỏng

a) Đối với điện xoay chiều hoặc 1 chiều có điện áp từ 500 V trở lên trong mọi trường hợp.

b) Đối với điện xoay chiều và 1 chiều có điện áp trên 12 V ở các gian nhà nguy hiểm và đặc ở các thiết bị ngoài trời.

Không phải nối đất các thiết trí điện xoay chiều đến 12 V và thiết trí điện 1 chiều 110 V trừ trường hợp có quy định đặc biệt.

Điều 187. Trong các gian dễ nổ và ở các thiết trí dễ nổ đặt ngoài trời, phải theo những yêu cầu riêng.

a) Các trang thiết bị điện xoay chiều dưới 127 V và 1 chiều dưới 220 V đều phải nối đất.

b) Khi nối đất phải dùng dây dẫn trần hoặc dây bọc cách điện chuyên dùng để nối đất hay các dây trung tính. Việc lợi dụng các kết cấu như ống dẫn vì kèo, vỏ kim loại (trừ vỏ nhôm của cáp), vỏ chì của cáp v.v… chỉ được coi là biện pháp phụ.

c) Các tuyến nối đất chính phải được đấu vào các vật nối đất ít nhất ở hai điểm và nên nối tại các đầu hồi của nhà.

Điều 188. Các bộ phận phải nối đất là :

a) Vỏ máy điện, máy biến áp, các thiết bị, các đèn chiếu sáng v.v…

b) Bộ truyền động của các khí cụ điện.

c) Các cuộn dây thứ cấp của máy biến điện đo lường.

d) Khung của tủ bảng điện phân phối, tủ điều khiển và các tủ, bảng điện khác.

đ) Các kết cấu kim loại của trạm biến áp và các thiết bị phân phối ngoài trời, vỏ kim loại các hộp cáp, vỏ kim loại của cáp (kể cáp kiểm tra và dây dẫn) ống thép luồn dây dẫn điện v.v…

e) Các rào chắn, lưới chắn hay tấm chắn bằng kim loại để bảo vệ các bộ phận mang điện, các dàn, các xà, các sàn thao tác bằng kim loại và các bộ phận khác có thể mang điện áp.

g) Các cột thép và bêtông cốt thép ĐDK việc nối đất các kết cấu phải theo đúng quy định của tài liệu thiết kế.

Điều 189. Các bộ phận không phải nối đất :

a) Các phụ kiện và các thiết bị lắp đặt trên cột gỗ ĐDK và trên các kết cấu bằng gỗ của trạm biến áp ngoài trời sau đây nếu không có yêu cầu phải bảo vệ tránh quá điện áp khí quyển.

- Phụ kiện các cách điện treo.

- Chân cách điện đứng (ty)

- Các giá đỡ, cần đèn có chụp đèn

b) Các thiết bị đặt trên các kết cấu kim loại đã được nối đất, nhưng bề mặt tiếp xúc giữa thiết bị và kết cấu kim loại phải được đánh sạch và không được sơn.

c) Vỏ của các đồng hồ đo lường điện, rơ le đặt trên các bảng, tủ điện, thành tủ thiết bị phân phối.

d) Các đường ray ở nhà máy điện, trạm biến áp và các xí nghiệp công nghiệp.

đ) Các bộ phận thường phải tháo hoặc mở ra ở các tủ thiết bị phân phối, các rào chắn các tủ, các cửa các khung bằng kim loại v.v… đã được nối đất.

e) Các dụng cụ sử dụng điện có cách điện cao gấp đôi

Điều 190. Cho phép thay thế nối đất của từng động cơ điện các thiết bị điện khác đặt trên các máy chính bằng cách trực tiếp nối đất thân bộ máy chính, nhưng phải đảm bảo tiếp xúc tốt giữa các thân thiết bị với thân máy chính. chung

Điều 191. Những bộ phận cần nối đặt của trang thiết bị điện phải dùng dây riêng để nối vào hệ nối đất chính. Cấm nối đất nối tiếp nhiều bộ phận cần nối đất bằng một dây dẫn vào hệ thống nối đất chính.

Điều 192. Khi thực hiện nối đất nên tận dụng các vật nối đất tự nhiên.

a) Các ống dẫn nước và ống kim loại khác chôn dưới đất, trừ ống dẫn nhiên liệu lỏng, ống dẫn nhiên liệu khí dễ cháy nổ.

b) Các ống tưới nước.

c) Các kết cấu kim loại của các công trình xây dựng chôn đất 1 phần

d) Các tấm cừ bằng kim loại của các công trình thuỷ lợi…

đ) Các vỏ chì của cáp chôn trong đất (trừ vỏ nhôm của cáp phải cách điện với đất). Trường hợp chỉ dùng vỏ cáp làm vật nối đất thì ít nhất phải có 2 cáp.

Điều 193. Các vật nối đất tự nhiên phải được nối với hệ thống nối đất chính ít nhất là 2 điểm khác nhau. Yêu cầu này không quy định cho trường hợp các nối đất lặp lại của dây trung tính và các vỏ kim loại của cáp.

Điều 194. Nên áp dụng các vật nối đất kiểu chôn sâu, những vật nối đất này được thực hiện kết hợp đặt trong lúc thi công móng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cũng như ĐDK



tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương