Qcvn 12: 2015/btttt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ĐẦu cuối thông tin di đỘng gsm


Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường ở cấu hình EGPRS



tải về 1.36 Mb.
trang13/14
Chuyển đổi dữ liệu06.06.2018
Kích1.36 Mb.
#39448
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

2.2.18. Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường ở cấu hình EGPRS


2.2.18.1. Định nghĩa

Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng của MS duy trì đồng bộ tần số với tín hiệu thu trong điều kiện có hiệu ứng Doppler, pha đinh đa đường và xuyên nhiễu.

Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM có chức năng kết nối EGPRS.

2.2.18.2. Giới hạn

1. Sai số tần số sóng mang của MS của từng cụm phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm, so với tín hiệu thu từ BS đối với các mức tín hiệu nhỏ hơn mức độ nhạy chuẩn 3 dB trong các điều kiện sau:



  • Điều kiện bình thường;

  • Điều kiện khắc nghiệt.

2. Sai số tần số sóng mang của MS đối với từng cụm phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm, hoặc phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm so với tín hiệu thu từ BS đối với các mức tín hiệu nhỏ hơn mức độ nhạy chuẩn 3 dB.

2.2.18.3. Phương pháp đo

Phép đo này sử dụng các bước đo trong 2.2.7 cho truyền dẫn điều chế đường lên GMSK và 2.2.17 cho cho truyền dẫn điều chế đường lên 8-PSK hoạt động trong điều kiện RF khác nhau.

CHÚ THÍCH: Danh sách BA gửi trên BCCH và SACCH sẽ chỉ thị ít nhất 6 cell phụ cận với ít nhất một cell gần với dải biên. Không nhất thiết phải phát các BCCH này, nhưng nếu phát thì không phát trên 5 kênh ARFCN sử dụng cho BCCH hoặc PDTCH.

Chế độ lặp vòng vô tuyến chuyển mạch EGPRS (mục 5.5, 3GPP TS 04.14) phải được sử dụng. Điều này là do truyền dẫn điều chế 8-PSK được áp dụng cho đường xuống trong quá trình đo và chế độ lặp vòng vô tuyến chuyển mạch EGPRS là chế độ đo bắt buộc cho MS EGPRS mà có điều chế khác nhau giữa truyền dẫn đường xuống và đường lên đồng thời. Phép đo này yêu cầu khả năng chế độ đo như vậy do một MS EGPRS chỉ được phép hỗ trợ duy nhất truyền dẫn đường lên điều chế GMSK.

a) Các điều kiện ban đầu

Việc đo kiểm phải được thực hiện theo các điều kiện EGPRS mặc định quy định tại mục 50, ETSI TS 151 010-1, với tham số điểu khiển công suất ALPHA (α) thiết lập về 0. Đặt mức BCCH của cell phục vụ lớn hơn mức tín hiệu đầu vào 10 dB tại độ nhạy chuẩn PDTCH/MCS-5 tùy theo loại MS và thiết lập hàm pha đinh là RA. SS đợi 30 s cho MS ổn định trong trạng thái này. SS yêu cầu MS truyền với công suất lớn nhất.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) SS truyền gói dữ liệu trong điều kiện tĩnh, sử dụng mã hóa MCS-5. SS được cài đặt để thu cụm đầu tiên được phát đi bởi MS trong TBF đường lên. Chế độ lặp vòng vô tuyến chuyển mạch EGPRS được khởi tạo bởi SS theo thủ tục đã được định nghĩa trong mục 5.5.1, 3GPP TS 04.14 trên kênh PDTCH/MCS-5 trong khoảng giữa của ARFCN. Mức PDTCH được đưa về 10 dB trên mức tín hiệu đầu vào tại độ nhạy chuẩn cho PDTCH/MCS-5 có thể áp dụng cho kiểu MS và chức năng được đặt về RA. Truyền dẫn tuyến xuống điều chế 8-PSK sẽ được sử dụng.

(2) SS tính độ chính xác tần số của cụm đã thu được như mô tả trong 2.2.7 đối với MS có khả năng chỉ điều chế GMSK truyền dẫn trong đường lên. Đối với MS có khả năng cả điều chế GMSK và 8-PSK trong truyền dẫn đường lên thì độ chính xác tần số của cụm bắt được phải được tính toán như trong phần 2.2.17.

(3) SS thiết lập BCCH và PDTCH của cell phục vụ tới mức tín hiệu đầu vào PDTCH ở giá trị mức độ nhạy chuẩn cho PDTCH/MCS-5 áp dụng với loại MS cần đo kiểm, hàm pha đinh vẫn được thiết lập là RA, sau đó đợi 30 s để MS ổn định trong điều kiện này.

(4) SS phải thu các cụm tiếp theo từ kênh lưu lượng theo cách thức như các bước trong 2.2.7 hoặc 2.2.17.

CHÚ THÍCH: Vì mức tín hiệu tại đầu vào máy thu của MS rất nhỏ, do đó nhiều khả năng bị sai số. Các bit "looped back" cũng có khả năng bị lỗi, dẫn đến SS không xác định được các chuỗi bit mong muốn. SS phải giải điều chế tín hiệu thu để có được mẫu cụm bên phát không có lỗi. SS sử dụng các mẫu bit này để tính quĩ đạo pha mong muốn như trong 3GPP TS 05.04.

(5) SS tính độ chính xác tần số của cụm thu được như mô tả trong 2.2.7 hoặc 2.2.17.

(6) Lặp lại các bước (4) và (5) đối với 5 cụm kênh lưu lượng phân bố trên khoảng thời gian ít nhất 20 s.

(7) Cả đường xuống và đường lên TBFs được chấm dứt. Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (6) nhưng với hàm pha đinh là HT100.

(8) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (6) nhưng với hàm pha đinh đặt là TU50.

(9) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) và (2) nhưng thay đổi như sau:


  • Thiết lập mức BCCH và PDTCH là – 72,5 dBm + Corr (Trong đó: Corr là: hệ số hiệu chuẩn để làm chuẩn theo mục 6.2, Spec 45.005).

  • Hai tín hiệu nhiễu độc lập điều chế 8-PSK được phát trên cùng một tần số sóng mang danh định như BCCH và PDTCH, nhỏ hơn 20,5 dB so với mức tín hiệu PDTCH và được điều chế với dữ liệu ngẫu nhiên, kèm theo phần giữa khe.

  • Hàm pha đinh của các kênh được thiết lập là TUlow.

  • SS đợi 100 s cho MS ổn định các điều kiện này.

(10) Lặp lại các bước từ (4) đến (6), riêng trong bước (6) khoảng thời gian đo phải mở rộng đến 200 s và phải đo 20 lần.

(11) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (10) đối với ARFCN ở khoảng thấp.

(12) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (10) đối với ARFCN ở khoảng cao.

(13) Lặp lại bước (8) trong điều kiện khắc nghiệt.


2.2.19. Công suất ra máy phát EGPRS


2.2.19.1. Định nghĩa

Công suất ra máy phát là giá trị công suất trung bình đưa ra trên ăng ten giả hoặc phát xạ từ ăng ten tích hợp của MS trong khoảng thời gian các bit thông tin hữu ích của một cụm được phát.

Giới hạn, thủ tục đo kiểm và yêu cầu đo kiểm công suất ra của tín hiệu điều chế GSMK quy định trong mục 2.2.10 cho MS GPRS cũng được áp dụng cho tất cả MS EGPRS. Mục này chỉ quy định giới hạn, thủ tục đo kiểm và yêu cầu đo kiểm công suất ra của tín hiệu điều chế 8-PSK.

2.2.19.2. Giới hạn

1. Công suất đầu ra cực đại của điều chế tín hiệu 8-PSK không vượt quá các mức đã chỉ ra trong Bảng thứ 2 mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05, tùy vào loại công suất, với dung sai ±2 dB, ±3 dB, +3/-4 dB trong điều kiện bình thường.

Từ R99 trở đi công suất ra lớn nhất của MS trong cấu hình đường lên đa khe phải tuân theo theo Bảng thứ 6 mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05, tùy theo loại công suất của MS, với dung sai ±3 dB trong điều kiện bình thường.

Trong trường hợp MS hỗ trợ cùng công suất ra lớn nhất trong cấu hình đường lên đa khe như nó hỗ trợ đường lên một khe, với dung sai cho phép là ±2 dB.

2. Công suất đầu ra cực đại của điều chế tín hiệu 8-PSK phải không vượt quá các mức đã chỉ ra trong Bảng thứ 2 mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05, tùy theo loại công suất của MS, với dung sai ±2,5 dB, ±4 dB, +4/-4,5 dB trong điều kiện khắc nghiệt.

Từ phiên bản R99 trở đi, công suất ra cực đại của MS trong cấu hình đường lên đa khe phải tuân theo theo Bảng thứ 6 mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05, tùy theo loại công suất, với dung sai ±4 dB trong điều kiện khắc nghiệt.

Trong trường hợp MS hỗ trợ cùng công suất ra lớn nhất trong cấu hình đường lên đa khe như nó hỗ trợ đường lên một khe, với dung sai cho phép là ±2,5 dB.

3. Các mức điều khiển công suất đối với 8-PSK cho ra các mức công suất ra danh định phải tuân theo Bảng thứ 3 mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05 (GSM 900), Bảng thứ 4 (DCS 1 800), từ mức điều khiển công suất thấp nhất đến mức cao nhất tương ứng với loại MS (đối với dung sai trên công suất ra lớn nhất, xem giới hạn 1), với dung sai ±2 dB, ±3 dB, 4 dB hoặc 5 dB trong điều kiện bình thường;

4. Các mức điều khiển công suất đối với 8-PSK cho ra các mức công suất ra danh định phải tuân theo Bảng thứ 3 mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05 (GSM 900), Bảng thứ 4 (DCS 1 800), từ mức điều khiển công suất thấp nhất đến mức cao nhất tương ứng với loại MS (đối với dung sai trên công suất ra lớn nhất, xem giới hạn 2), với dung sai ±2,5 dB, ±4 dB, 5 dB hoặc 6 dB trong điều kiện khắc nghiệt. Bảng thứ 3, Bảng thứ 4, Bảng thứ 5, mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05.

4a. Từ phiên bản R99 trở đi, công suất đầu ra cực đại mà được hỗ trợ cho mỗi khe thời gian của đường lên sẽ tạo thành một chuỗi đều. Việc giảm cực đại công suất lối ra từ việc ấn định n khe thời gian tuyến lên tới việc ấn định n+1 khe thời gian tuyến lên sẽ bằng với sự khác nhau của việc giảm danh định cực đại có thể của công suất đầu ra cực đại đối với số khe thời gian tương ứng, như được định nghĩa trong Bảng thứ 6 mục 4.1.1, 3GPP TS 05.05.

5. Đối với 8-PSK, công suất ra thực từ MS tại các mức điều khiển công suất liên tiếp phải hình thành một chuỗi đều và khoảng cách giữa các mức này phải bằng 2 ±1,5 dB. Từ phiên bản R99 trở đi, trong một cấu hình đa khe, mức điều khiển công suất đầu tiên sẽ làm giảm mức công suất đầu ra cực đại cho phép trong khoảng 0...2 dB.

6. Mức công suất phát tương ứng với thời gian cho một cụm thông thường phải tuân theo mẫu công suất thời gian trong Phụ lục B, 3GPP TS 05.05 cho điều chế tín hiệu 8-PSK. Trong các cấu hình đa khe, các cụm trong hai hoặc nhiều khe kế tiếp thực tế được phát trên cùng một tần số, mẫu trong Phụ lục B, 3GPP TS 05.05 phải được tuân thủ tại các chuỗi khởi đầu và kết thúc của các cụm liên tiếp. Công suất ra trong khoảng bảo vệ giữa hai khe thời gian hoạt động kế tiếp phải không được vượt quá mức hạn định cho phần hữu ích của khe thời gian thứ nhất hoặc mức hạn định cho phần hữu ích của khe thời gian thứ hai cộng thêm 3 dB, lấy theo mức lớn nhất. Các yêu cầu trên áp dụng trong các điều kiện sau:



  • Điều kiện bình thường;

  • Điều kiện khắc nghiệt.

Trên cấu hình đa khe đường lên MS có thể hạn chế khoảng điều khiển công suất đầu ra giữa các khe thời gian trong cửa số 10 dB, trên cơ sở khung TDMA. Trên các khe thời gian này, ở đó mức công suất được yêu cầu lớn hơn 10 dB thấp hơn mức công suất tác dụng của khe thời gian công suất lớn nhất, MS sẽ phát đi tại mức công suất thấp nhất có thể trong khoảng 10 dB từ mức công suất tác dụng cao nhất, nếu không phát đi tại mức công suất thực tế.

2.2.19.3. Phương pháp đo

Hai phương pháp đo được sử dụng cho hai loại MS là:



  • Thiết bị có đầu nối ăng ten cố định hoặc có đầu nối cố định dùng cho việc đo kiểm;

  • Thiết bị có ăng ten tích hợp, và không thể nối được với ăng ten ngoài, trừ trường hợp gắn đầu nối đo kiểm tạm thời như bộ ghép đo.

CHÚ THÍCH: Hoạt động của MS trong hệ thống được quyết định chủ yếu bởi ăng ten, và đây là phép đo máy phát duy nhất trong Quy chuẩn sử dụng ăng ten tích hợp.

2.2.19.3.1. Phương thức đo kiểm cho thiết bị có đầu nối ăng ten cố định

a) Các điều kiện ban đầu

Phép đo được thực hiện dưới các điều kiện với một ARFCN trong khoảng giữa.

Sử dụng chế độ đo được quy định tại mục 5.4, 3GPP TS 04.14. Nếu MS có khả năng hoạt động ở cả 2 Mode dưới đây thì sử dụng Mode (a):


  • Mode (a) phát chuỗi dữ liệu giả ngẫu nhiên trong các khối dữ liệu RLC.

  • Mode (b) phát các khối dữ liệu RLC vòng lặp;

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trong cấu hình đa khe 8-PSK trên một kênh có ARFCN ở dải ARFCN giữa. Mức điều khiển công suất thiết lập đến mức điều khiển công suất lớn nhất, MS hoạt động với số khe đường lên lớn nhất.

SS điều khiển mức công suất bằng cách thiết lập tham số điều khiển công suất ALPHA(α) của khe thời gian tương ứng bằng 0 và GAMA_TN (ΓCH) đến mức công suất mong muốn trong bản tin Paket Uplink Assignment (xem Phụ lục B.2, 3GPP TS 05.08), thiết lập tham số GPRS_MS TXPWR_MAX_CCH/MS TXPWR_MAX_CCH đến giá trị lớn nhất mà loại công suất của MS cần đo hỗ trợ. Đối với MS loại DCS 1 800 tham số POWER_OFFSET đặt bằng 6 dB.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Đo công suất phát cụm thông thường

Đối với 8-PSK, công suất có thể được xác định bằng cách áp dụng kỹ thuật được mô tả đối với GMSK mục 2.2.10.4.a) bước (1) và khi lấy trung bình trên nhiều cụm để đạt được độ chính xác cần thiết (Phu lục 5, ETSI TS 151 010-1). Ngoài ra, có thể sử dụng kỹ thuật ước lượng dựa trên một cụm cũng cho kết quả như việc lấy trung bình trong khoảng thời gian dài. Lấy trung bình trong khoảng thời gian dài hay ước lượng lấy trung bình trong khoảng thời gian dài được sử dụng như là chuẩn 0 dB đối với mẫu công suất/thời gian .

(2) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm thông thường

Các mẫu công suất đo được trong bước (1) được làm chuẩn theo thời gian tới điểm giữa của các symbol phát hữu ích và làm chuẩn theo công suất đến chuẩn 0 dB.

(3) Lặp lại các bước (1) và (2) trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe với MS hoạt động ở mỗi mức điều khiển công suất xác định, kể cả mức không được MS hỗ trợ, tham chiếu trong Bảng 23, Bảng 26 và Bảng 29.

(4) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ, lặp lại các bước a) và b) trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe đối với ARFCN ở dải thấp và cao.

(5) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất trong khe thời gian đầu tiên được cấp phát trong cấu hình đa khe và tới mức điều khiển công suất nhỏ nhất trong khe thời gian thứ hai. Mọi khe thời gian được cấp phát tiếp theo được thiết lập đến mức điều khiển công suất lớn nhất. Các bước (1), (2) và các phép đo tương ứng trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe được lặp lại.

(6) Lặp lại các bước (1) đến (5) trong điều kiện khắc nghiệt, riêng trong bước (3) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

2.2.19.3.2. Phương pháp đo đối với MS có ăng ten tích hợp

CHÚ THÍCH: Nếu MS có đầu nối ăng ten cố định, nghĩa là ăng ten có thể tháo rời được và có thể được nối đến trực tiếp đến SS, khi đó áp dụng phương pháp đo trong 2.2.19.3.1.).

Các bước đo trong mục này được thực hiện trên mẫu đo kiểm không biến đổi.

a) Các điều kiện ban đầu

Đặt MS trong buồng đo không dội hoặc trên vị trí đo kiểm ngoài trời, biệt lập, ở vị trí sử dụng bình thường, tại khoảng cách tối thiểu 3 m tính từ ăng ten đo và được nối với SS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo mô tả ở trên dùng khi đo trong buồng đo không dội. Trong trường hợp đo kiểm ngoài trời, cần điều chỉnh độ cao ăng ten đo sao cho nhận được mức công suất lớn nhất trên cả ăng ten mẫu và ăng ten thay thế.

Các điều kiện ban đầu như quy định tại mục 2.2.19.3.1.a).

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Với các điều kiện ban đầu thiết lập theo mục 2.2.19.3.1.a), thủ tục đo kiểm trong mục 2.2.19.3.1.b), được tiếp tục tới và bao gồm cả bước (5), riêng trong bước (1), khi thực hiện đo tại mức công suất lớn nhất đối với ARFCN khoảng thấp, giữa và cao, phép đo được thực hiện với 8 lần quay MS, góc quay là n×450, với n từ 0 đến 7.

Phép đo đã thực hiện là đo công suất ra máy phát thu được, không phải là phép đo công suất ra máy phát, các giá trị đo công suất ra có thể có được như sau.

(2) Đánh giá suy hao do vị trí đo kiểm để chuyển đổi theo tỷ lệ kết quả đo công suất ra thu được.

MS được thay bằng một ăng ten lưỡng cực điều hưởng nửa bước sóng, cộng hưởng tại tần số trung tâm của băng tần phát, và được nối với máy tạo sóng RF.

Tần số của máy tạo sóng RF được đặt bằng tần số của ARFCN sử dụng cho 24 phép đo ở bước (1), công suất đầu ra được điều chỉnh để tái tạo lại các mức trung bình của công suất ra máy phát đã ghi ở bước (1).

Ghi lại từng chỉ thị công suất phát từ máy tạo sóng (tính bằng W) đến ăng ten lưỡng cực điều hưởng nửa bước sóng. Các giá trị này được ghi lại dưới dạng Pnc, với n = hướng quay của MS, c = chỉ số kênh.

Tương ứng với mỗi chỉ số kênh, tính:



Từ đó: Pac (Tx dBm) = 10lg(Pac) + 30 + 2,15

Đối với một trong 3 kênh, độ lệch giữa công suất ra máy phát thực lấy trung bình theo 8 vị trí hướng đo và công suất ra máy phát có được ở hướng n = 0 được sử dụng để chuyển đổi theo tỷ lệ các kết quả đo thu được sang công suất ra máy phát thực đối với tất cả các mức điều khiển công suất được đo và ARFCN để sau đó được kiểm tra đối chiếu với các yêu cầu.

(3) Các hệ số hiệu chuẩn đầu nối ăng ten tạm thời (phát)

Một mẫu đo kiểm biến đổi với một bộ đầu nối ăng ten tạm thời được đặt trong buồng đo kiểm có điều kiện và được nối với SS bằng đầu nối ăng ten tạm thời.

Trong điều kiện bình thường, phép đo công suất và các phần tính toán trong các bước từ (1) đến (5) mục 2.2.19.3.1.b) được lặp lại, riêng trong bước (4) chỉ được thực hiện với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

CHÚ THÍCH 1: Các giá trị ghi lại ở bước này liên quan đến các mức công suất sóng mang đầu ra máy phát đã xác định sau bước (2). Do đó xác định được hệ số hiệu chuẩn phụ thuộc tần số tính cho hiệu ứng của đầu nối ăng ten tạm thời.

(4) Phép đo trong điều kiện khắc nghiệt

CHÚ THÍCH 2: Về cơ bản, thủ tục đo kiểm trong điều kiện khắc nghiệt là:


  • Mẫu công suất/thời gian được đo kiểm theo cách thông thường;

  • Công suất phát xạ được đo theo cách khác với công suất phát xạ trong điều kiện bình thường.

Trong điều kiện khắc nghiệt, lặp lại các bước (1) đến (5) trong mục 2.2.19.3.1.b) riêng trong bước (4) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

Công suất ra máy phát trong điều kiện khắc nghiệt được tính cho mỗi loại cụm, mức điều khiển công suất và mỗi tần số sử dụng bằng cách thêm vào các hệ số hiệu chuẩn phụ thuộc tần số xác định trong bước (3), đối với các giá trị trong điều kiện khắc nghiệt ở bước này.



2.2.19.4. Yêu cầu đo kiểm

a) Công suất ra máy phát đối với điều chế tín hiệu 8-PSK, tổ hợp các điều kiện bình thường và khắc nghiệt, công suất ra máy phát đối với các cụm thông thường và cụm truy nhập tại mỗi tần số và tại mỗi mức điều khiển công suất áp dụng cho loại công suất của MS phải tuân theo Bảng 27 hoặc Bảng 28 trong phạm vi dung sai chỉ định tại các bảng này.



Bảng 23 - Công suất ra máy phát GSM 900 đối với các tín hiệu điều chế 8-PSK theo các loại công suất khác nhau

Loại công suất

Mức điều khiển công suất

(CHÚ THÍCH 3)

GAMMA_TN

CH)

Công suất ra máy phát

(CHÚ THÍCH 1,2)

Dung sai

E1

E2

E3









2-5

0-3

33

±2 dB

±2,5dB










6

4

31

±3 dB

±4 dB










7

5

29

±3 dB

±4 dB









8

6

27

±3 dB

±4 dB









9

7

25

±3 dB

±4 dB








10

8

23

±3 dB

±4 dB








11

9

21

±3 dB

±4 dB








12

10

19

±3 dB

±4 dB








13

11

17

±3 dB

±4 dB








14

12

15

±3 dB

±4 dB








15

13

13

±3 dB

±4 dB








16

14

11

±5 dB

±6 dB








17

15

9

±5 dB

±6 dB








18

16

7

±5 dB

±6 dB








19

17

5

±5 dB

±6 dB

CHÚ THÍCH 1: Từ phiên bản R99 và Rel-4 trở đi, công suất ra cực đại của máy phát trong cấu hình đa khe có thể thấp hơn giới hạn trong Bảng 24. Từ Rel-5 trở đi công suất ra cực đại của máy phát trong cấu hình đa khe có thể thấp hơn giới hạn trong Bảng 25.

CHÚ THÍCH 2: Trong cấu hình đa khe đường lên MS có thể hạn chế khoảng điều khiển công suất đầu ra giữa các khe thời gian trong cửa số 10 dB, trên cơ sở khung TDMA. Trên các khe thời gian này, ở đó mức công suất được yêu cầu lớn hơn 10 dB thấp hơn mức công suất tác dụng của khe thời gian công suất lớn nhất, MS sẽ phát đi tại mức công suất thấp nhất có thể trong khoảng 10 dB từ mức công suất tác dụng cao nhất, nếu không phát đi tại mức công suất thực tế.

CHÚ THÍCH 3: Không yêu cầu kiểm tra mức điều khiển công suất từ 20-31.


Bảng 24 - R99 và Rel-4: Mức suy giảm công suất ra cực đại cho phép băng 900 trong cấu hình đa khe

Số lượng khe thời gian gán cho đường lên

Mức suy giảm danh định cho phép của công suất ra cực đại, (dB)

1

2

3



4

0

0 đến 3,0

1,8 đến 4,8

3,0 đến 6,0



Bảng 25 - Từ Rel-5 trở đi: Mức suy giảm công suất ra cực đại cho phép băng 900 trong cấu hình đa khe

Số lượng khe thời gian gán cho đường lên

Mức suy giảm danh định cho phép của công suất ra cực đại, (dB)

1

2

3



4

5

6



7

8


0

3,0


4,8

6,0


7,0

7,8


8,5

9,0


Từ R5 trở đi, công suất cực đại thực tế phải nằm trong phạm vi được chỉ ra bởi tham số GMSK_MULTISLOT_POWER_PROFILE cho n khe thời gian đường lên được phân bổ:

a ≤ công suất ra cực đại của MS ≤ min (MAX_PWR, a + 2dB)

trong đó:



a = min (MAX_PWR, MAX_PWR + GMSK_MULTISLOT_POWER_PROFILE – 10log(n));

MAX_PWR bằng công suất ra cực đại của MS tùy theo loại công suất tương ứng và:

GMSK_MULTISLOT_POWER_PROFILE 0 = 0 dB;

GMSK_MULTISLOT_POWER_PROFILE 1 = 2 dB;

GMSK_MULTISLOT_POWER_PROFILE 2 = 4 dB;

GMSK_MULTISLOT_POWER_PROFILE 3 = 6 dB.

b) Chênh lệch công suất ra máy phát giữa hai mức điều khiển công suất lân cận, đo tại cùng một tần số, không được nhỏ hơn 0,5 dB và không được lớn hơn 3,5 dB.

Đối với các MS R99 và Rel-4, nếu một hoặc cả hai mức công suất ra lân cận giảm theo số lượng các khe thời gian thì độ chênh lệch giữa công suất ra máy phát tại hai mức điều khiển lân cận, được đo tại cùng một tần số, không được nhỏ hơn -1 dB và không được lớn hơn 3,5 dB.

Đối với các MS R5 trở đi, nếu một hoặc cả hai mức công suất ra lân cận giảm theo GMSK_MULTISLOT_POWER_PROFILE X và số khe thời gian thì độ chênh lệch giữa công suất ra máy phát tại hai mức điều khiển lân cận, được đo tại cùng một tần số, không được nhỏ hơn -1 dB và không được lớn hơn 3,5 dB.

c) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo đối với các cụm thông thường phải nằm trong giới hạn mẫu công suất thời gian trong Hình 1 tại mỗi tần số, trong mỗi tổ hợp các điều kiện bình thường và khắc nghiệt tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

d) MS phải được đo kiểm tại tất cả các mức điều khiển công suất đối với từng kiểu và loại công suất MS do nhà sản xuất khai báo.

e) Khi máy phát được điều khiển đến mức điều khiển ngoài khả năng công suất của MS do nhà sản xuất công bố thì công suất ra máy phát phải nằm trong phạm vi dung sai đối với mức điều khiển công suất gần nhất tương ứng với kiểu và loại công suất do nhà sản xuất công bố.



f) Quan hệ thời gian/công suất của các mẫu đo đối với các cụm truy nhập phải nằm trong giới hạn mẫu thời gian công suất trong Hình 2 tại mỗi tần số, trong các tổ hợp các điều kiện bình thường và khắc nghiệt và tại mỗi mức điều khiển công suất đã được đo.

Bảng 26 - Công suất ra máy phát DCS 1 800 đối với các tín hiệu điều chế 8-PSK theo các loại công suất khác nhau

Loại công suất

Mức điều khiển công suất

(CHÚ THÍCH 3)

GAMMA_TN

CH)

Công suất ra máy phát

(CHÚ THÍCH 1,2)

Dung sai


E1

E2

E3

Bình thường

Khắc nghiệt









29,0

0-3

30

±3 dB

±4dB










1

4

28

±3 dB

±4 dB









2

5

26

±3 dB

±4 dB









3

6

24

±3 dB

±4 dB








4

7

22

±3 dB

±4 dB








5

8

20

±3 dB

±4 dB








6

9

18

±3 dB

±4 dB








7

10

16

±3 dB

±4 dB








8

11

14

±4 dB

±4 dB








9

12

12

±4 dB

±5 dB








10

13

10

±4 dB

±5 dB








11

14

8

±4 dB

±5 dB








12

15

6

±4 dB

±5 dB








13

16

4

±5 dB

±5 dB










14

17

2

±5 dB

±6 dB










15

18

0

±5 dB

±6 dB

CHÚ THÍCH 1: Từ phiên bản R99 và Rel-4 trở đi, công suất ra cực đại của máy phát trong cấu hình đa khe có thể thấp hơn giới hạn trong Bảng 27. Từ Rel-5 trở đi công suất ra cực đại của máy phát trong cấu hình đa khe có thể thấp hơn giới hạn trong Bảng 28.

CHÚ THÍCH 2: Trong cấu hình đa khe đường lên MS có thể hạn chế khoảng điều khiển công suất đầu ra giữa các khe thời gian trong cửa số 10 dB, trên cơ sở khung TDMA. Trên các khe thời gian này, ở đó mức công suất được yêu cầu lớn hơn 10 dB thấp hơn mức công suất tác dụng của khe thời gian công suất lớn nhất, MS sẽ phát đi tại mức công suất thấp nhất có thể trong khoảng 10 dB từ mức công suất tác dụng cao nhất, nếu không phát đi tại mức công suất thực tế.

CHÚ THÍCH 3: Không yêu cầu kiểm tra mức điều khiển công suất từ 16-28.

CHÚ THÍCH 4: Khi mức điều khiển công suất tương ứng với loại công suất của MS thì dung sai cho phép là ±2 dB trong điều kiện bình thường và ±2,5 dB trong điều kiện khắc nghiệt đối với MS loại E1. Đối với MS loại E1 thì dung sai cho phép là -4/+3 dB trong điều kiện bình thường và -4,5/+4dB trong điều kiện khắc nghiệt.



Bảng 27 - R99 và Rel-4: Mức suy giảm công suất ra cực đại cho phép băng DCS 1 800 trong cấu hình đa khe

Số lượng khe thời gian gán cho đường lên

Mức suy giảm danh định cho phép của công suất ra cực đại, (dB)

1

2

3



4

0

0 đến 3,0

1,8 đến 4,8

3,0 đến 6,0



Bảng 28 - Từ Rel-5 trở đi: Mức suy giảm công suất ra cực đại cho phép băng DCS 1 800 trong cấu hình đa khe

Số lượng khe thời gian gán cho đường lên

Mức suy giảm danh định cho phép của công suất ra cực đại, (dB)

1

2

3



4

5

6



7

8


0

3,0


4,8

6,0


7,0

7,8


8,5

9,0




Hình 3 - Mặt nạ thời gian đối với các cụm có thời lượng thông thường (NB) ở điều chế mức 8-PSK

Bảng 29 - Giới hạn dưới của mẫu công suất/thời gian







Giới hạn dưới

(*)

GSM 900,

E-GSM 900



-59 dBc hoặc -54 dBm chọn mức cao nhất, trừ khe thời gian trước khe thời gian kích hoạt, mức cho phép bằng -59 dBc hoặc -36 dBm, chọn mức cao nhất.




DCS 1 800

-48 dBc hoặc -48 dBm, chọn mức cao hơn

Không yêu cầu dưới -30 dBc



(***)

GSM 900,

E-GSM 900



-4 dBc đối với điều khiển công suất mức 16

-2 dBc đối với điều khiển công suất mức 17

-1 dBc đối với điều khiển công suất mức 18 và 19





DCS 1 800

-4 dBc đối với điều khiển công suất mức 11

-2 dBc đối với điều khiển công suất mức 12

-1 dBc đối với điều khiển công suất mức 13, 14 và 15


(**)

GSM 900,

E-GSM 900



-30 dBc hoặc -17 dBm, chọn mức cao hơn





DCS 1 800

-30 dBc hoặc -20 dBm, chọn mức cao hơn

2.2.20. Phổ RF đầu ra trong cấu hình EGPRS


2.2.20.1. Định nghĩa

Phổ RF đầu ra là mối quan hệ giữa độ lệch tần số với sóng mang và công suất, được đo trong thời gian và độ rộng băng xác định, phát sinh từ MS do ảnh hưởng của điều chế và đột biến công suất.

Giới hạn, thủ tục đo kiểm và yêu cầu đo kiểm đối với điều chế tín hiệu GSMK thì phổ đầu ra RF được xác định trong mục 2.2.11 cho MS GPRS, do đó cũng được áp dụng cho tất cả MS EGPRS. Phổ tín hiệu đầu ra của điều chế 8-PSK cũng được áp dụng trong mục này.

Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM có chức năng kết nối EGPRS.



2.2.20.2. Giới hạn

1. Mức phổ RF đầu ra do điều chế 8-PSK phải không vượt quá các mức đã chỉ ra trong mục 4.2.1, 3GPP TS 05.05, với giới hạn nhỏ nhất cho phép như sau:



  • -36 dBm đối với độ lệch nhỏ hơn 600 kHz so với sóng mang.

  • -51 dBm đối với GSM 900 hoặc -56 dBm đối với DCS 1 800 với độ lệch từ trên 600 kHz đến dưới 1 800 kHz so với sóng mang.

  • -46 dBm đối với GSM 900 hoặc -51 dBm đối với DCS 1 800 với độ lệch trên 1 800 kHz so với tần số sóng mang.

Các trường hợp ngoại lệ sau lấy giá trị tới -36 dBm:

  • Trong dải từ 600 kHz ÷ 6 000 kHz cao hoặc thấp hơn tần số sóng mang và lên đến 3 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz.

  • Độ lệch trên 6 000 kHz so với sóng mang và lên tới 12 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz.

Các yêu cầu trên áp dụng trong các điều kiện sau:

  • Điều kiện bình thường;

  • Điều kiện khắc nghiệt.

2. Mức phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch không được vượt quá mức đã cho trong Bảng a) mục 4.2.2, 3GPP TS 05.05 trong các điều kiện sau:

  • Điều kiện bình thường;

  • Điều kiện khắc nghiệt.

3. Trong điều kiện bình thường, khi được cấp phát kênh, công suất do MS phát ra trong dải tần từ 935 MHz ÷ 960 MHz không được vượt quá -79 dBm, trong dải tần 925 MHz ÷ 935 MHz không được vượt quá -67 dBm và trong dải tần từ 1 805 MHz ÷ 1 880 MHz không được vượt quá -71 dBm, trừ 5 phép đo trong mỗi dải tần từ 925 MHz ÷ 960 MHz và 1 805 MHz ÷ 1 880 MHz chấp nhận mức ngoại lệ lên tới -36 dBm.

2.2.20.3. Phương pháp đo

a) Các điều kiện ban đầu

Phép đo phải được thực hiện trong điều kiện GPRS mặc định quy định tại mục 50, ETSI TS 151 010-1 với tham số điều khiển công suất ALPHA (α) được thiết lập bằng 0.

Sử dụng chế độ đo được quy định tại mục 5.4, 3GPP TS 04.14. Nếu MS có khả năng hoạt động ở cả 2 Mode dưới đây thì sử dụng Mode (a):

- Mode (a) phát chuỗi dữ liệu giả ngẫu nhiên trong các khối dữ liệu RLC.

- Mode (b) phát các khối dữ liệu RLC vòng lặp;

Nếu sử dụng Mode (b) thì SS gửi chuỗi dữ liệu giả ngẫu nhiên định nghĩa cho Mode (a) trên đường xuống để lặp lại trên đường lên.

SS điều khiển MS hoạt động với với số khe đường lên lớn nhất, với điều chế 8-PSK trong chế độ nhảy tần. Mẫu nhảy tần chỉ có 3 kênh, kênh ARFCN thứ nhất ở dải ARFCN thấp, kênh ARFCN thứ hai trong dải ARFCN giữa và kênh ARFCN thứ ba trong dải ARFCN cao.

SS phải sử dụng mức 23 dBμVemf( ).

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép đo được thực hiện khi MS trong chế độ nhảy tần, nhưng mỗi phép đo được thực hiện trên 1 kênh riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Bước đo này được chỉ định trong chế độ nhảy tần như là một cách đơn giản để cho MS chuyển kênh, phép đo có thể thực hiện được trong chế độ không nhảy tần và chuyển giao MS giữa 3 kênh đo kiểm tại thời điểm thích hợp.

CHÚ THÍCH 3: Dải giữa ARFCN của GSM 900 tương ứng với ARFCN từ 63-65.

b) Thủ tục đo kiểm

CHÚ THÍCH: Khi phép lấy trung bình được sử dụng trong chế độ nhảy tần, giá trị trung bình chỉ gồm các cụm phát khi sóng mang nhảy tần tương ứng với sóng mang danh định của máy đo.

(1) Trong các bước từ (2) đến (8), FT được đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN giữa.

(2) Máy phân tích phổ thiết lập như sau:

- Chế độ quét zero scan

- Băng thông phân giải: 30 kHz

- Băng thông video: 30 kHz

- Giá trị trung bình Video: có thể được sử dụng, tùy thuộc vào phép đo.

Tín hiệu video của máy phân tích phổ được “chọn” sao cho phổ tạo ra bởi tối thiểu 40 bit trong dải bit từ 87 đến 132 của cụm trên một khe thời gian hoạt động là phổ duy nhất được đo. Việc chọn có thể là số hoặc tương tự tùy vào máy phân tích phổ.

Chỉ xét kết quả đo tại các cụm phát trên sóng mang danh định của máy đo. Máy phân tích phổ tính trung bình qua chu kỳ chọn trên 200 hoặc 50 cụm, sử dụng phép tính trung bình theo số và/hoặc hình ảnh.

MS được điều khiển để kiểm soát mức công suất tối đa của nó trong tất cả các khe thời gian truyền.

(3) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo mức công suất trên 50 cụm tại các bội số của độ lệch tần 30 kHz so với FT đến dưới 1_800 kHz.

(4) Băng thông phân giải và băng thông video của máy phân tích phổ được điều chỉnh đến 100 kHz và thực hiện các phép đo tại các tần số sau:

- Trên mỗi ARFCN từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang đến biên của băng tần phát liên quan cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

- Tại các băng 200 kHz vượt quá 2 MHz mỗi biên của băng tần phát liên quan đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

Với DCS 1 800:

- Tại các băng 200 kHz trên dải 925 MHz ÷ 960 MHz đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

- Tại các băng 200 kHz trên dải 1 805 MHz ÷ 1 880 MHz đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

Với GSM 900:

- Tại các băng 200 kHz trên dải 925 MHz ÷ 960 MHz đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

- Tại các băng 200 kHz trên dải 1 805 MHz ÷ 1 880 MHz đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

(5) MS được điều khiển đến mức công suất nhỏ nhất. Thiết lập lại máy phân tích phổ như bước (2).

(6) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo mức công suất qua 200 cụm tại các tần số sau:

FT


FT + 100 kHz FT - 100 kHz

FT + 200 kHz FT - 200 kHz

FT + 250 kHz FT - 250 kHz

FT + 200 kHz × N FT - 200 kHz × N

Với N = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

(7) Lặp lại các bước (1) đến (6), riêng trong bước (1), máy phân tích phổ được chọn sao cho đo được khe thời gian hoạt động tiếp theo.

(8) Thiết lập máy phân tích phổ như sau:

- Chế độ quét zero scan

- Băng thông phân giải: 30 kHz

- Băng thông video: 100 kHz

- Giữ đỉnh.

Tắt chế độ chọn tín hiệu của máy phân tích phổ.

Điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất trên mỗi khe thời gian phát.

(9) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo các mức công suất tại các tần số sau:

FT + 400 kHz FT - 400 kHz

FT + 600 kHz FT - 600 kHz

FT + 1,2 MHz FT - 1,2 MHz

FT + 1,8 MHz FT - 1,8 MHz

FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

Thời gian mỗi phép đo (tại mỗi tần số) phải đủ lớn để bao trùm tối thiểu 10 cụm phát tại FT.

(10) Lặp lại bước (9) cho các mức công suất 7 và 11.

(11) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN thấp, riêng trong bước (8), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(12) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN cao, riêng trong bước (8), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(13) Lặp lại các bước (1), (2), (6), (8) và (9) trong điều kiện khắc nghiệt, riêng trong bước (7) điều khiển MS đến mức công suất 11.



2.2.20.4. Yêu cầu đo kiểm

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng 880 MHz ÷ 915 MHz hoặc 1 710 MHz ÷ 1 785 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số thích hợp gần nhất, xác định tuân theo 2.2.20.3.b) và Phụ lục A, mục A.1.3.

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với ăng ten tạm thời, trong băng tần 925 MHz ÷ 960 MHz, phải đưa vào hệ số ghép ăng ten tạm thời như xác định được trong Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS loại GSM 900. Đối với DCS 1 800, sử dụng mức 0 dB.

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng tần 1 805 MHz ÷ 1 880 MHz, phải sử dụng hệ số ghép ăng ten tạm thời xác định trong Phụ lục A, mục A.1.3 đối với DCS 1 800. Đối với GSM 900, phải sử dụng mức 0 dB.

Các số liệu trong các bảng từ 6 đến 11, bên cạnh các tần số được liệt kê theo sóng mang (kHz), là mức công suất lớn nhất (tính bằng dB) ứng với phép đo trong độ rộng băng 30 kHz trên sóng mang (xem mục 4.2.1, 3GPP TS 05.05).

a) Đối với dải biên điều chế bên ngoài và đến độ lệch dưới 1 800 kHz so với sóng mang (FT) đã đo trong bước (3), (6), (9), (11) và (12), mức công suất tính theo dB ứng với mức công suất đo được tại FT, đối với các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 6 đối với GSM 900 hoặc Bảng 7 đối với DCS 1 800 tùy theo công suất phát thực và độ lệch tần so với FT. Tuy nhiên, các trường hợp không đạt trong tổ hợp dải từ 600 kHz đến < 1 800 kHz trên và dưới tần số sóng mang có thể tính vào ngoại lệ cho phép trong các yêu cầu đo kiểm c) bên dưới.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các độ lệch tần số trong khoảng 100 kHz và 600 kHz, giới hạn có được bằng phép nội suy tuyến tính giữa các điểm trong bảng với tần số tuyến tính và công suất tính bằng dB.

b) Đối với các dải biên điều chế từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang và đến 2 MHz vượt quá biên của băng tần phát tương ứng, đo trong bước (4), mức công suất tính bằng dB tương ứng so với mức công suất đo tại FT, không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 8, tùy theo công suất phát thực, độ lệch tần so với FT và hệ thống được thiết kế cho MS hoạt động. Tuy nhiên các trường hợp không đạt trong tổ hợp dải từ 1 800 kHz ÷ 6 MHz trên và dưới tần số sóng mang có thể được tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm c) bên dưới, và các lỗi khác có thể được tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm d) bên dưới.

c) Các trường hợp không đạt (từ bước a) và b) ở trên) trong dải tổ hợp 600 kHz đến 6 MHz trên và dưới sóng mang phải được kiểm tra lại đối với phát xạ giả cho phép.

Đối với một trong 3 ARFCN sử dụng, phát xạ giả cho phép trong trường hợp lên đến 3 băng 200 kHz có tâm là bội số nguyên của 200 kHz miễn là phát xạ giả không vượt quá -36 dBm. Các mức phát xạ giả đo trong độ rộng băng 30 kHz được mở rộng đến 2 băng 200 kHz có thể được tính với một trong hai băng 200 kHz để tối thiểu số lượng các băng 200 kHz chứa bức xạ tạp.

d) Các trường hợp không đạt (từ bước b) ở trên) vượt quá độ lệch 6 MHz so với sóng mang phải được kiểm tra lại để đảm bảo mức phát xạ giả được phép. Đối với mỗi một trong 3 ARFCN sử dụng, cho phép đến 12 phát xạ giả, miễn là mức phát xạ giả không vượt quá -36 dBm.

e) Các phát xạ giả của MS trong dải 925 MHz ÷ 935 MHz, 935 MHz ÷ 960 MHz và 1 805 MHz ÷ 1 880 MHz đo trong bước (4), đối với tất cả các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 9 trừ 5 phép đo trong dải tần từ 925 MHz ÷ 960 MHz và 5 phép đo trong dải từ 1 805 MHz ÷ 1 880 MHz, ở đó mức cho phép lên đến -36 dBm.

f) Đối với các dải biên suy giảm công suất của các bước (8), (9) và (11), các mức công suất không được vượt quá các giá trị trong Bảng 10 đối với GSM 900 hoặc Bảng 11 đối với DCS 1 800.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị này khác với các yêu cầu trong 3GPP TS 05.05 vì tại các mức công suất cao hơn nó là phổ điều chế đo được bằng phép đo giữ đỉnh. Các hạn định này được đưa ra trong bảng.

CHÚ THÍCH 3: Các giá trị trong Bảng 10 và Bảng 11 với giả định dùng phép đo giữ đỉnh, cho phép mức nhỏ nhất là 8 dB trên mức điều chế qui định sử dụng kỹ thuật trung bình chọn độ rộng băng 30 kHz có độ lệch 400 kHz so với sóng mang. Tại độ lệch 600 kHz và 1 200 kHz, sử dụng mức trên 6 dB và tại độ lệch 1 800 kHz sử dụng mức trên 3 dB. Các giá trị đối với độ lệch 1 800 kHz với giả định phổ điều chế độ rộng băng 30 kHz dùng giới hạn điều chế tại <1 800 kHz.

2.2.21. Đặc tính chặn và đáp ứng tạp trong cấu hình EGPRS


2.2.21.1. Định nghĩa

Đặc tính chặn là phép đo khả năng của Rx thu một tín hiệu điều chế mong muốn khi có mặt tín hiệu vào không mong muốn, trên các tần số khác với tần số đáp ứng tạp hoặc các kênh lân cận mà không vượt quá độ suy giảm qui định. Tín hiệu mong muốn trong phép đo này là tín hiệu tạo ra bởi các khối dữ liệu RLC truyền đi.

Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM có chức năng kết nối EGPRS.

2.2.21.2. Giới hạn

1. Các đặc tính chặn của máy thu được quy định riêng cho hiệu suất trong băng và ngoài băng xác định trong mục 5.1, 3GPP TS 05.05.

2. Các hiệu suất tỷ lệ lỗi (BLER) cho PDTCH/MCS1 đến 4 không được vượt quá 10 % và cho PDTCH/MCS5 đến 9 không được vượt quá 10 % hoặc 30 % tùy thuộc vào phương án mã và cho USF/MCS1 đến 9 không được vượt quá 1 % khi các tín hiệu sau đây đồng thời chuyển vào máy thu:

- Tín hiệu hữu ích tại tần số f0, lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 3 dB, theo mục 6.2, 3GPP TS 05.05;

- Tín hiệu sóng sin không đổi, liên tục có mức như trong bảng tại mục 5.1, 3GPP TS 05.05 và có tần số (f) là bội số nguyên của 200 kHz.

Với các trường hợp ngoại lệ sau, được gọi là các tần số đáp ứng tạp:

- GSM 900: trong băng, tối đa 6 sự kiện (nếu được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm).

- DCS 1 800: trong băng, tối đa 12 sự kiện (nếu được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm).

- Ngoài băng, tối đa 24 sự kiện (nếu tần số thấp hơn f0 và được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm).

Trong đó các giới hạn trên phải thỏa mãn khi tín hiệu sóng sin liên tục (f) được thiết lập đến mức 70 dBμV (emf) (khoảng -43 dBm).



2.2.21.3. Phương pháp đo

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường, ngoại trừ danh sách tần số BCCH phải bỏ trống, trên một TCH với ARFCN bất kỳ trong dải được MS hỗ trợ. Mức điều khiển công suất được thiết lập đến mức công suất lớn nhất.

ARFCN của BCCH giống nhau hoặc tại độ lệch +/-2 kênh so với ARFCN cho TCH.

SS truyền khối dữ liệu EGPRS RLC chứa dữ liệu ngẫu nhiên.

Ngoài tín hiệu đo thử mong muốn, SS phát đi một tín hiệu nhiễu liên tục không điều chế tĩnh (tín hiệu đo thử chuẩn I0).

b) Thủ tục đo kiểm

Đối với các bước đo kiểm ACK/NACK, phải sử dụng số lượng tối đa các khe thời gian và đối với các bước đo kiểm USF, phải sử dụng số lượng tối đa cấu hình khe UL hỗ trợ đối xứng.

Đối với điều chế GMSK:

(1) SS tạo ra tín hiệu cố định mong muốn GSMK và tín hiệu nhiễu cố định tại cùng một thời điểm. Biên độ của tín hiệu mong muốn được thiết lập giá trị lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 4 dB.

(2) SS truyền các gói dữ liệu trên PDTCH sử dụng mã hóa MCS-4 cho MS trên tất cả các khe thời gian được phân bổ.

(3) FB là tần số của tín hiệu không mong muốn. Nó được áp dụng lần lượt trên các tập hợp con của tần số tính toán ở bước (4) trong dải băng kết hợp từ 100 kHz đến 12,75 GHz, trong đó FB là bội số của 200 kHz .

Tuy nhiên, tần số trong dải FR ± 600 kHz bị loại trừ.

CHÚ THÍCH: Cần phải xem xét đến các tín hiệu tạp phát sinh từ SS. Đặc biệt là các sóng hài nFB, với n = 2, 3, 4, 5...

(4) Các tần số thực hiện đo kiểm (được điều chỉnh đến bội số nguyên của các kênh 200 kHz gần nhất với tần số thực của tần số tín hiệu đặc tính chặn đã tính) là các tổ hợp tần số có từ các bước dưới đây:

(4a) Tổng số các dải tần được tạo bởi:

P-GSM 900: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + ... + IFn + 12,5 MHz) và Flo - (IF1 + IF2 + ... + IFn + 12,5 MHz).

E-GSM 900: các tần số giữa Flo (IF1 + IF2 +... + IFm + 17,5 MHz) và Flo - ( IF1 + IF2 + ... + IFm + 17,5 MHz).

DCS 1 800: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + ... + IFn + 37,5 MHz) và Flo - (IF1 + IF2 + ... + IFn + 37,5 MHz).

Và các tần số +100 MHz và -100 MHz từ biên của băng thu có liên quan.

Phép đo được thực hiện tại các khoảng 200 kHz.

(4b) Ba tần số IF1, IF1 + 200 kHz, IF1 - 200 kHz.

(4c) Các tần số: mFlo + IF1, mFlo - IF1, mFR,

với m là các số nguyên dương lớn hơn hoặc bằng 2 sao cho mỗi tổng hợp lệ trong dải từ 100 kHz đến 12,75 GHz.

Các tần số trong bước (4b) và (4c) nằm trong dải các tần số được xác định trong bước (4a) không cần lặp lại.

Trong đó:

Flo - Tần số dao động nội bộ trộn thứ nhất của máy thu

IF1 ... IFn - là các tần số trung tần 1 đến n

Flo, IF1, IF2 ... IFn phải do nhà sản xuất khai báo trong bản kê khai PIXIT, Phụ lục 3, ETSI TS 151 010-1.

(5) Mức tín hiệu không mong muốn được thiết lập tuân theo Bảng 18.

CHÚ THÍCH: Đối với E-GSM 900 MS mức độ của tín hiệu không mong muốn trong băng 905 MHz ÷ 915 MHz được giảm đến 108 dBuVemf().

(6) SS đếm số khối truyền bằng cơ chế mã hóa hiện tại và số lượng các khối không xác nhận dựa trên nội dung của thành phần thông tin Ack/Nack Description (mục 12.3, 3GPP TS 04.60) trong Packet Downlink Ack/Nack như được gửi từ MS đến SS trên PACCH.

CHÚ THÍCH 1: Do tỷ lệ lỗi liên quan đến USF, MS có thể thỉnh thoảng bỏ lỡ USF của nó để truyền Packet Downlink Ack/Nack. Vì yêu cầu này không được xác nhận trong phần này của phép đo, SS sau đó lại gán tài nguyên đường lên để MS có thể gửi tin nhắn này.

(7) Khi số lượng các khối truyền bằng cơ chế mã hóa hiện tại như đếm ở bước (6) đạt đến hoặc vượt quá số lượng tối thiểu thì SS tính toán tỷ lệ lỗi khối. SS khởi tạo lại cả 2 bộ đếm.

Nếu có lỗi, lỗi này phải được ghi lại và tính vào các tổng miễn trừ cho phép.

Trong trường hợp các lỗi đã phát hiện tại các tần số dự định trước trong các bước (4b) hoặc (4c), phép đo được lặp lại trên các kênh lân cận, cách nhau ±200 kHz. Nếu một trong hai tần số này bị lỗi thì đo tại kênh lớn hơn 200 kHz tiếp theo. Quá trình này được lặp lại đến khi biết được tập hợp lỗi của tất cả các kênh.

(8) SS thiết lập giá trị của USF/MCS-4 để phân bổ các đường lên đến MS.

(9) FB là tần số của tín hiệu không mong muốn. Nó được áp dụng lần lượt trên các tập hợp con của tần số tính toán ở bước (4) trong dải băng kết hợp từ 100 kHz đến 12,75 GHz, trong đó FB là bội số của 200 kHz.

Tuy nhiên, tần số trong dải FR ± 600 kHz bị loại trừ.

CHÚ THÍCH: Cần phải xem xét đến các tín hiệu tạp phát sinh từ SS. Đặc biệt là các sóng hài nFB, với n = 2, 3, 4, 5...

(10) Các mức tín hiệu không mong muốn được thiết lập theo Bảng 18.

(11) SS đếm số lần USF được cấp phát cho MS, và số lần MS không truyền trong khi đang được cấp phát đường lên.

(12) Khi số lượng USF/MCS-4 phân bổ các đường lên cho MS như tính trong bước (11) đạt đến hoặc vượt quá số lượng tối thiểu thì SS tính toán tỷ lệ lỗi khối. SS khởi tạo lại cả 2 bộ đếm. Nếu có lỗi, lỗi này phải được ghi lại và tính vào các tổng miễn trừ cho phép.

Trong trường hợp các lỗi đã phát hiện tại các tần số dự định trước trong các bước (4a), (4b) hoặc (4c), phép đo được lặp lại trên các kênh lân cận, cách nhau ±200 kHz. Nếu một trong hai tần số này bị lỗi thì đo tại kênh lớn hơn 200 kHz tiếp theo. Quá trình này được lặp lại đến khi biết được tập hợp lỗi của tất cả các kênh.

Đối với điều chế 8-PSK:


  1. SS tạo ra tín hiệu cố định mong muốn 8-PSK và tín hiệu nhiễu cố định tại cùng một thời điểm. Biên độ của tín hiệu mong muốn được thiết lập giá trị lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 4 dB.

  2. SS truyền các gói dữ liệu trên PDTCH sử dụng mã hóa MCS-9 cho MS trên tất cả các khe thời gian được phân bổ.

  3. FB là tần số của tín hiệu không mong muốn. Nó được áp dụng lần lượt trên các tập hợp con của tần số tính toán ở bước (4) trong dải băng kết hợp từ 100 kHz đến 12,75 GHz, trong đó FB là bội số của 200 kHz .

Tuy nhiên, tần số trong dải FR ± 600 kHz bị loại trừ.

CHÚ THÍCH: Cần phải xem xét đến các tín hiệu tạp phát sinh từ SS. Đặc biệt là các sóng hài nFB, với n = 2, 3, 4, 5, ...



  1. Các tần số thực hiện đo kiểm (được điều chỉnh đến bội số nguyên của các kênh 200 kHz gần nhất với tần số thực của tần số tín hiệu đặc tính chặn đã tính) là các tổ hợp tần số có từ các bước dưới đây:

(4a) Tổng số các dải tần được tạo bởi:

P-GSM 900: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + ... + IFn + 12,5 MHz) và Flo - (IF1 + IF2 + ... + IFn + 12,5 MHz).

E-GSM 900: các tần số giữa Flo (IF1 + IF2 +... + IFm + 17,5 MHz) và Flo - ( IF1 + IF2 + ... + IFm + 17,5 MHz).

DCS 1 800: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + ... + IFn + 37,5 MHz) và Flo - (IF1 + IF2 + ... + IFn + 37,5 MHz).

Và các tần số +100 MHz và -100 MHz từ biên của băng thu có liên quan.

Phép đo được thực hiện tại các khoảng 200 kHz.

(4b) Ba tần số IF1, IF1 + 200 kHz, IF1 - 200 kHz.

(4c) Các tần số: mFlo + IF1, mFlo - IF1, mFR,

với m là các số nguyên dương lớn hơn hoặc bằng 2 sao cho mỗi tổng hợp lệ trong dải từ 100 kHz đến 12,75 GHz.

Các tần số trong bước (4b) và (4c) nằm trong dải các tần số được xác định trong bước (4a) không cần lặp lại.

Trong đó:

Flo - Tần số dao động nội bộ trộn thứ nhất của máy thu

IF1 ... IFn - là các tần số trung tần 1 đến n

Flo, IF1, IF2 ... IFn phải do nhà sản xuất khai báo trong bản kê khai PIXIT, Phụ lục 3, ETSI TS 151 010-1.



  1. Mức tín hiệu không mong muốn được thiết lập tuân theo Bảng 18.

  2. SS đếm số khối truyền bằng cơ chế mã hóa hiện tại và số lượng các khối không xác nhận dựa trên nội dung của thành phần thông tin Ack/Nack Description (mục 12.3, 3GPP TS 04.60) trong Packet Downlink Ack/Nack như được gửi từ MS đến SS trên PACCH.

CHÚ THÍCH 4: Do tỷ lệ lỗi liên quan đến USF, MS có thể thỉnh thoảng bỏ lỡ USF của nó để truyền Packet Downlink Ack/Nack. Vì yêu cầu này không được xác nhận trong phần này của phép đo, SS sau đó lại gán tài nguyên đường lên để MS có thể gửi tin nhắn này.

  1. Khi số lượng các khối truyền bằng cơ chế mã hóa hiện tại như đếm ở bước (6) đạt đến hoặc vượt quá số lượng tối thiểu thì SS tính toán tỷ lệ lỗi khối. SS khởi tạo lại cả 2 bộ đếm. Nếu có lỗi, lỗi này phải được ghi lại và tính vào các tổng miễn trừ cho phép.

Trong trường hợp các lỗi đã phát hiện tại các tần số dự định trước trong các bước (4a), (4b) hoặc (4c), phép đo được lặp lại trên các kênh lân cận, cách nhau ±200 kHz. Nếu một trong hai tần số này bị lỗi thì đo tại kênh lớn hơn 200 kHz tiếp theo. Quá trình này được lặp lại đến khi biết được tập hợp lỗi của tất cả các kênh.

  1. SS thiết lập giá trị của USF/MCS-9 để phân bổ các đường lên đến MS.

  2. FB là tần số của tín hiệu không mong muốn. Nó được áp dụng lần lượt trên các tập hợp con của tần số tính toán ở bước (4) trong dải băng kết hợp từ 100 kHz đến 12,75 GHz, trong đó FB là bội số của 200 kHz .

Tuy nhiên, tần số trong dải FR ± 600 kHz bị loại trừ.

CHÚ THÍCH 5: Cần phải xem xét đến các tín hiệu tạp phát sinh từ SS. Đặc biệt là các sóng hài nFB, với n = 2, 3, 4, 5...



  1. Các mức tín hiệu không mong muốn được thiết lập theo Bảng 18.

  2. SS đếm số lần USF được cấp phát cho MS, và số lần MS không truyền trong khi đang được cấp phát đường lên.

  3. Khi số lượng USF/MCS-9 phân bổ các đường lên cho MS như tính trong bước (11) đạt đến hoặc vượt quá số lượng tối thiểu thì SS tính toán tỷ lệ lỗi khối. SS khởi tạo lại cả 2 bộ đếm. Nếu có lỗi, lỗi này phải được ghi lại và tính vào các tổng miễn trừ cho phép.

Trong trường hợp các lỗi đã phát hiện tại các tần số dự định trước trong các bước (4a), (4b) hoặc (4c), phép đo được lặp lại trên các kênh lân cận, cách nhau ±200 kHz. Nếu một trong hai tần số này bị lỗi thì đo tại kênh lớn hơn 200 kHz tiếp theo. Quá trình này được lặp lại đến khi biết được tập hợp lỗi của tất cả các kênh.

2.2.21.4. Yêu cầu đo kiểm

Tỷ lệ lỗi đo được trong bước này không được vượt quá các giá trị yêu cầu trong mục giới hạn. Việc đo kiểm các chỉ tiêu có thể được thực hiện theo cách thông thường với số lượng mẫu tối thiểu cố định hoặc sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp này giảm thời gian đo kiểm đi khá nhiều và có thể sớm đánh giá đạt/không đạt với đối với MS hoạt động không giới hạn. Cả hai phương pháp đều dựa trên hệ số DUT kém M = 1,5.

Yêu cầu này áp dụng trong điều kiện điện áp và nhiệt độ bình thường và với tín hiệu nhiễu tại các tần số bất kỳ trong dải qui định.

Trừ các trường hợp ngoại lệ sau:

GSM 900: Tối đa 6 lỗi trong dải tần 915 MHz ÷ 980 MHz (nếu được nhóm không được vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm). Tối đa 24 lỗi trong dải 100 kHz ÷ 915 MHz và 980 MHz ÷ 12,75 GHz (nếu tần số thấp hơn FR và được nhóm, không được vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

DCS 1 800: Tối đa 12 lỗi trong dải 1 785 MHz ÷ 1 920 MHz (nếu được nhóm không vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm). Tối đa 24 lỗi trong dải 100 kHz ÷ 1 785 MHz và 1 920 MHz ÷ 12,75 GHz (nếu tần số thấp hơn FR và được nhóm, không vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

Nếu số các lỗi không vượt quá các giá trị lớn nhất cho phép ở trên, bước đo trong 2.2.21.3.b) được lặp lại tại các tần số xuất hiện lỗi. Đặt mức tín hiệu không mong muốn là 70 dBμVemf() và cần thực hiện một lần nữa phép đo theo như trên.

Số lượng sự kiễn lỗi ghi nhận được trong phép đo không được vượt quá giá trị Tỷ lệ lỗi giới hạn đo cho dưới đây, khi sử dụng phương pháp BER nhanh hoặc phương pháp tối đa số lượng mẫu. Không được phép có lỗi tại mức tín hiệu không mong muốn thấp hơn.



  1. Đo kiểm thống kê đặc tính chặn của máy thu và đáp ứng tạp bằng phương pháp quyết định sớm

Thông tin chi tiết về phép đo thống kê đặc tính chặn của máy thu và đáp ứng tạp, đặc biệt là định nghĩa về các đường giới hạn được nêu trong Phụ lục 7, ETSI TS 151 010-1.

Độ rủi ro F về quyết định sai đối với một phép đo tỉ lệ lỗi:



FđạtFkhông đạt khi việc đo đặc tính chặn có nhiều phép đo BLER thì độ rủi ro về quyết định sai đối với quyết định không đạt của một phép đo tỷ lệ lỗi phải nhỏ hơn độ rủi ro về quyết định sai đối với quyết định đạt để tránh làm tăng xác suất nhầm lẫn của quyết định không đạt.

Fđạt = 0,2 %

Fkhông đạt = 0,02 %

Xác suất quyết định sai D của mỗi bước:



DđạtDkhông đạt

Dđạt= 0,008 %

Dkhông đạt = 0,0008 %

Các tham số của các đường giới hạn:



  1. Dđạt= 0,008 % xác xuất quyết định sai của bước đo kiểm đối với quyết định đạt sớm.

Dkhông đạt = 0,0008 % xác xuất quyết định sai của bước đo kiểm đối với quyết định không đạt sớm.

  1. M = 1,5 Hệ số DUT kém

  2. ne số sự kiện (lỗi)

  3. ns số lượng mẫu. Tỷ lệ lỗi được tính toán từ nens.

Kiểm tra giới hạn

Đối với một quyết định sớm thì cần thiết phải đo được một số lượng tối thiểu sự kiện (lỗi).

Đối với quyết định đạt sớm thì ne ≥ 1

Đối với quyết định không đạt sớm thì ne ≥ 8

Khi thời gian đo kiểm đã đến giá trị Thời gian đo kiểm đích, phép đo kết thúc thì kết luận đo kiểm có thể được đưa ra.

Việc đo kiểm các chỉ tiêu bằng phương pháp thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng Bảng 30.



Bảng 30 - Các giới hạn đo kiểm thống kê đối với phép đo đặc tính chặn của thiết bị EGPRS




block/s

Yêu cầu BLER ban đầu

Giới hạn đo kiểm

Số lượng mẫu

Thời gian đo kiểm (s)

Thời gian đo kiểm (hh:mm:ss)

Một khe thời gian:



















PDTCH/MCS-4

50

0,100000

0,125100

3 221

64

00:01:04

USF/MCS-4

50

0,010000

0,012510

32 214

644

00:10:44

PDTCH/MCS-9

50

0,100000

0,125100

3 221

64

00:01:04

USF/MCS-9

50

0,010000

0,012510

32 214

644

00:10:44

Hai khe thời gian:



















PDTCH/MCS-4

100

0,100000

0,125100

3 221

32

00:00:32

USF/MCS-4

100

0,010000

0,012510

32 214

322

00:05:22

PDTCH/MCS-9

100

0,100000

0,125100

3 221

32

00:00:32

USF/MCS-9

100

0,010000

0,012510

32 214

322

00:05:22

Ba khe thời gian:



















PDTCH/MCS-4

150

0,100000

0,125100

3 221

21

00:00:21

USF/MCS-4

150

0,010000

0,012510

32 214

215

00:03:35

PDTCH/MCS-9

150

0,100000

0,125100

3 221

21

00:00:21

USF/MCS-9

150

0,010000

0,012510

32 214

215

00:03:35

Bốn khe thời gian:



















PDTCH/MCS-4

200

0,100000

0,125100

3 221

16

00:00:16

USF/MCS-4

200

0,010000

0,012510

32 214

161

00:02:41

PDTCH/MCS-9

200

0,100000

0,125100

3 221

16

00:00:16

USF/MCS-9

200

0,010000

0,012510

32 214

161

00:02:41




  1. Phép đo đặc tính chặn và đáp ứng tạp bằng phương pháp số lượng mẫu tối thiểu cố định

Phép đo cố định đối với các chỉ tiêu được thực hiện bằng phương pháp số lượng mẫu tối thiểu và giá trị BLER được cho trong Bảng 31.

Bảng 31 - Các điều kiện đo

Kiểu đo

Các điều kiện lan truyền/tần số

BLER

(%)

Số block

RLC tối thiểu

PDTCH/MCS-1 đến 4

PDTCH/MCS-5 đến 9

USF/MCS-1 đến 4

USF/MCS-5 đến 9


static

static

static

static

10

10 hoặc 30

1

1



6 000

6 000 hoặc 2 000



60 000

60 000

CHÚ THÍCH 1: Đối với MCS-7, 8 và 9, giá trị BLER là 10 % hoặc 30 % được quy định trong mục giới hạn. Đối với MCS-5 và 6 thì giá trị BLER luôn luôn là 10 %.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các phép đo chi tiết PDTCN trong điều kiện pha đinh thì số lượng block RLC cho trong bảng phải được truyền trên từng khe thời gian đường xuống trong cấu hình đa khe.

CHÚ THÍCH 3: Đối với phép đo chi tiết trong điều kiện pha đinh, thì số lượng block RLC cho trong bảng phải áp dụng cho từng khe thời gian đường lên trong cấu hình đa khe.


tải về 1.36 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương