PHÁt triển hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệP


TÍNH HIỆU QUẢ, HIỆU SUẤT VÀ TÍNH TÍCH ĐÁNG



tải về 368.4 Kb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích368.4 Kb.
#30383
1   2   3   4   5   6   7

3TÍNH HIỆU QUẢ, HIỆU SUẤT VÀ TÍNH TÍCH ĐÁNG

3.1Hiệu quả


Phần này xem xét đến hiệu quả thực hiện các kế hoạch hoạt động và hướng tiếp cận được áp dụng trong quá trình xây dựng hệ thống. Nó cũng xem xét đến các phát hiện và kết luận của Đoàn đánh giá giữa kỳ tháng 9/2011.

HIệu quả thực hiện các kế hoạch hoạt động được đánh giá là tốt trong suốt thời gian thực hiện dự án. Điều này cũng là phát hiện của Đoàn đánh giá giữa kỳ. Ngoài một số ngoại lệ, các hoạt động theo kế hoạch được thực hiện đúng theo tiến độ hoặc chỉ với một chậm chễ nhỏ có thể chấp nhận được. Việc giải ngân đạt mức tốt, 82% đối với nguồn vốn TFF (giải ngân nguồn vốn TFF tính đến cuối tháng 9/2012) và 96,2% đối với nguồn vốn Phần Lan.



Các phương pháp chính được lựa chọn cho quá trình thực hiện là phù hợp và theo các tiêu chuẩn quốc tế. Kiến trúc hệ thống thông tin hướng dịch vụ (SOA), phương pháp xây dựng nhanh và các ứng dụng mã nguồn mở được ứng dụng trong quá trình thực hiện dự án sẽ giúp xây dựng các hệ thống thông tin tại Tổng cục lâm nhiệp một cách liên tục và hiệu quả về chi phí. Điều này cũng là kết luận của Đoàn đánh giá giữa kỳ. Xây dựng nhanh có nghĩa là BQL DA TƯ đã áp dụng phương pháp tương tác trong quá trình xây dựng hệ thống, xác định các cơ hội cải tiến trong quá trình xây dựng và đánh giá các kế hoạch và thiết kế khi cần.

Đoàn đánh giá giữa kỳ đưa ra một số quan sát và khuyến nghị, trong đó BQL DA TƯ đã phản hồi với các hoạt động cải thiện mục tiêu như sau:



Tăng đầu vào quản lý trong quá trình xây dựng hệ thống FORMIS, đề cập đến mối liên quan của các tổ chức, các bên liên quan chính, đặc biệt là Tổng cục lâm nghiệp trong quá trình thực hiện dự án và xây dựng hệ thống thông tin. Đoàn đánh giá giữa kỳ nhấn mạnh rằng, hệ thống thông tin hiệu quả không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn đòi hỏi thay đổi về tổ chức và cách thức mà tổ chức đó truyền đạt. Nỗ lực sau đã được thực hiện nhằm cải thiện sự hòa nhập về quản lý:

  • Tăng cường sự tham gia của cán bộ CNTT của Tổng cục chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống FORMIS

  • Phối hợp chặt chẽ với “Tổ thông tin thống kê” – tổ chức chính thức với mục tiêu nâng cấp các hệ thống báo cáo

Tăng cường trao đổi và xác định các kết quả đầu ra cụ thể hơn cho các kế hoạch hoạt động được giải quyết bằng cách:

  • Mở đường truy cập đến Hệ thống FORMIS và phân phối tài khoản người dùng cho các cán bộ của Tổng cục

  • Cung cấp các “Tờ quảng cáo về FORMIS” nhằm thông tin đến các bên liên quan về các kết quả chính

  • Các kết quả đầu ra đã được xác định chi tiết hơn trong kế hoạch hoạt động trong nửa sau của dự án

3.2Tính hiệu suất


Dự án FORMIS đã xây dựng được một nền tảng tốt phục vụ cho việc đáp ứng mục tiêu tổng thể trong dài hạn nhưng vẫn cần xây dựng năng lực quản lý và thể chế trong Pha II. Mục tiêu tổng thể là xây dựng một hệ thống thông tin lâm nghiệp hiện đại từ trung ương đến địa phương nhằm cung cấp thông tinh chính xác cho việc ra quyết định của các cơ quan lâm nghiệp tại tất cả các cấp. Kiến trúc Hệ thống thông tin FORMIS cũng như các phân hệ đã được xây dựng cho đến nay sẽ cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy ngay khi được triển khai trên toàn quốc. Tóm lại, nền tảng kỹ thuật nhiều triển vọng và những thách thức trong tương lai phụ thuộc vào các yếu tố thể chế và quản lý của công tác quản lý thông tin.

Các vấn đề chính liên quan đến tính hiệu suất bao gồm thay đổi các thủ tục hành chính nhằm thích nghi với việc lập kế hoạch và báo cáo trên máy tính. Ngoài ra, Tổng cục lâm nghiệp sẽ hưởng lợi từ chiến lược quản lý thông tin, chính sách, kế hoạch đầu tư CNTT và một trung tâm thông tin.


3.3Tính thích đáng


Tính thích đáng của hệ thống FORMIS và dự án FORMIS thì không thể chối cãi. Có bối cảnh chính sách cụ thể về hệ thống thông tin trọng tâm vào lĩnh vực lâm nghiệp. Hướng xây dựng hệ thống thông tin có thể được tìm thấy trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam và các quy định liên quan đến báo cáo và thống kê. Tháng 11/2006, Bộ NN&PTNTG đã ban hành Quyết định số 3427 về việc “Phê duyệt đề án xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin”.

Trong phạm vi danh mục dự án liên quan đến lâm nghiệp trong Bộ NN&PTNT và xem xét các sáng kiến quốc tế, đặc biệt là REDD+ và EUFLEGT, có yêu cầu rõ ràng về nâng cao công tác quản lý thông tin trong ngành lâm nghiệp. Đây là một lĩnh vực mà các dự án khác không đặc biệt lưu tâm, mặc dù có một số dự án đã hưởng lợi từ hệ thống thông tin hiệu quả, tập trung và việc chia sẻ thông tin. Dự án FORMIS đã tham gia tích cực vào chương trình REDD. Như là một bằng chứng về tính thích đáng, hệ thống nền FORMIS được đề cập như là một hệ thống nền tiềm năng trong Tài liệu khung REDD ÔNGV. FORMIS cũng được đề cập như là một hệ thống nền trong tài liệu khái niệm cho “Đánh giá quản trị có sự tham gia”, đây là một phần quan trọng của REDD+. FORMIS cũng đã được đề cập như là một hệ thống nền cho hệ thống đảm bảo tính hợp pháp gỗ FLEGT.

BQL DA TƯ đã có các cuộc họp riêng thường xuyên với các dự án chính nhằm tìm cơ hội hợp tác lẫn nhau và tối ưu hóa đầu vào cho dự án FORMIS tại các dự án lâm nghiệp khác. Các cơ hội hợp tác cụ thể đã được xác định với một số dự án bao gồm “Dự án NFA”, “Dự án lâm nghiệp Việt-Đức” do GIZ tài trợ, “Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học tại các hệ sinh thái rừng Việt Nam” do GIZ tài trợ, “Dự án Hệ thống cơ sở dữ lieuj Đa dạng sinh học quốc gia” dho JICA tài trợ và Bộ TNMT thực hiện, và các dự án lâm nghiệp do KfW tài trợ.

4GIẢ ĐỊNH VÀ RỦI RO


Việc xác định các giả định đã được rà soát trong giai đoạn khởi động dự án năm 2009 dựa vào kinh nghiệm thực tế. Các giả định đã sửa đổi có thể được tìm thấy trong “Kế hoạch hoạt động tổng thể” phê duyệt tháng 1/2010. Các giả định còn lại liên quan đến việc tiếp tục xây dựng hệ thống FORMIS.

Các rủi ro không có điều chỉnh gì so với các rủi ro đã được xác định trong Văn kiện dự án. Cần phải rà soát lại toàn bộ cho FORMIS II và cho quá trình tiếp tục xây dựng hệ thống FORMIS. Hầu hết các rủi ro được xác định trong Văn kiện dự án cho Pha I đều phụ thuộc vào các hoạt động của dự án, mà không theo trường hợp. Rủi ro là các sự kiện bên ngoài có thể tác động bất lợi đến quá trình thực hiện dự án.




tải về 368.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương