PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V


TỜ TRÌNH Về việc điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới một số loại phí



tải về 0.98 Mb.
trang3/20
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.98 Mb.
#20044
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

TỜ TRÌNH

Về việc điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới một số loại phí

thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh




Kính gửi: HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế
Thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí, HĐND tỉnh đã có các Nghị quyết số 8c/NQ/HĐND4 ngày 27/01/2003 về thu và quản lý , sử dụng các loại phí; số 1e/2004/NQBT-HĐND5 ngày 7/9/2004 về việc thu phí cảng cá Thuận An; Nghị quyết số 3g/2004/NQ-HĐND5 ngày 10/12/2004 về phí vệ sinh môi trường. Căn cứ các Nghị Quyết nói trên của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định triễn khai thực hiện kịp thời, thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.

Đến nay, về cơ bản danh mục các loại phí được ban hành tương đối đầy đủ. Công tác quản lý, sử dụng nguồn thu phí ở các cấp, các ngành đã đi vào nề nếp, đúng pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có nhiều loại phí đã ban hành cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình biến động của giá cả thị trường, phù hợp với các chính sách chế độ mới của nhà nước… cũng như cần phải ban hành mới một số loại phí mà trong thực tế phát sinh cần phải ban hành các văn bản pháp lý theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và lệ phí để điều chỉnh.

Xuất phát từ những lý do trên, trong kỳ họp bất thường này, UBND Tỉnh kính đề nghị HĐND Tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới một số loại phí sau:

I/ Một số loại phí đã được ban hành đề nghị điều chỉnh, bổ sung:

1- Phí giữ xe ô tô tại các địa điểm đỗ xe công cộng:

Hiện nay phí giữ xe ô tô tại các địa điểm công cộng đang thực hiện theo Nghị quyết số 9g/1998/NQ-HĐND3 ngày 17/7/1998; Quyết định số 3479/2000/QĐ-UB ngày 25/12/2000 của UBND tỉnh, theo đó, mức thu gửi xe từ khoảng thời gian tính từ 6 giờ sáng đến 22 giờ cùng ngày (gửi xe thông thường) từ 2.000 đồng đến 15.000 đồng/1xe/lượt gửi; mức thu gửi xe từ khoảng thời gian sau 22 giờ hôm trước đến trước 6 giờ sáng ngày hôm nay (gửi xe qua đêm) từ 4.000 đồng đến 25.000 đồng/1xe/1đêm gửi.

Thực tế cho thấy, mức thu gửi xe thông thường là phù hợp nên đề nghị giữ nguyên như mức thu hiện hành. Riêng đối với những chủ xe gửi xe qua đêm theo lượt, đặc biệt là đối với những chủ xe gửi xe thường xuyên hàng tháng là tương đối cao, chưa phù hợp với thực tế, cần điều chỉnh, bổ sung.

Do đó, đề nghị HĐND Tỉnh cho điều chỉnh mức thu phí gửi xe ô tô qua đêm theo lượt và bổ sung phí gửi xe qua đêm theo tháng ở các điểm đỗ xe công cộng như sau:




Loại phương tiện

Phí gửi xe thông thường (đồng/xe/lượt gửi)



Điều chỉnh mức thu qua đem theo lượt (đồng/xe/lượt)

Bổ sung phí gửi xe qua đêm thường xuyên theo hình thức khoán (đồng/xe/

tháng)


Phí gửi xe qua đêm thu theo lượt (theo mức cũ)

Phí gửi xe qua đêm thu theo lượt (mức điều chỉnh mới)

I/ Xe khách:













1/ Xe taxi

2.000

4.000

3.000

40.000

2/ Xe ô tô du lịch 4 đến 7 chỗ ngồi

5.000

10.000

7.000

100.000

3/ Xe ô tô du lịch từ 8 đến 15 chỗ ngồi

7.000

15.000

10.000

150.000

4/ Xe ô tô du lịch từ 16 đến 30 chỗ ngồi

10.000

20.000

15.000

180.000

5/ Xe ô tô du lịch trên 30 chỗ ngồi

15.000

25.000

20.000

200.000

II/ Xe tải













1/ Xe tải có trọng tải dưới 3 tấn

5.000

10.000

7.000

100.000

2/ Xe tải có trọng tải từ 3 tấn đến dưới 7 tấn

10.000

20.000

15.000

200.000

3/ Xe tải có trọng tải từ 7 tấn trở lên

15.000

25.000

20.000

225.000

- Mức thu phí gửi xe qua đêm thường xuyên hàng tháng như trên được tính được thu theo phương thức lấy mức thu phí gửi xe qua đêm tính theo lượt nhân lên 10-15 lần mức thu phí qua đêm theo lượt đã điều chỉnh.

Các quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3479/2000/QĐ-UB ngày 25/12/2000 của UBND tỉnh.



2- Về phí vệ sinh môi trường tại cảng cá Thuận An:

Thực hiện Nghị quyết số 1e/2004/NQBT-HĐND5 ngày 7/9/2004 của HĐND tỉnh về việc thu phí vệ sinh Cảng thuận An, UBND đã có quyết định triển khai thực hiện. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, có một số loại cần bổ sung , chỉnh lý cho phù hợp.

Theo đề nghị của Ban quản lý Cảng cá Thuân An và Sở Thủy sản thì một số loại phí chỉ cần điều chỉnh trong khung đã được HĐND Tỉnh quy định, do vậy, đợt này chỉ trình HĐND Tỉnh những loại phí mới phát sinh hoặc điều chỉnh vượt khung. Cụ thể như sau:


  1. Phí vệ sinh môi trường đối với các hộ kinh doanh trong khu vực cảng cá:

Quy định hiện hành, mức thu là 10.000đ/hộ/tháng. Thực tế mức thu này không bù đắp đủ chi phí hợp đồng thu gom, vận chuyển rác đối với các hộ kinh doanh thủy sản. Vì vậy, việc đề nghị HĐND Tỉnh cho điều chỉnh và bổ sung như sau:

- Các hộ kinh doanh thủy sản có lượng rác thải >1 m3/ tháng: 40.000đ-80.000đ/hộ/tháng.

- Các hộ kinh doanh thủy sản có lượng rác thải <= 1 m3/ tháng: 20.000đ-40.000đ/hộ/tháng.

- Các hộ kinh doanh các mặt hàng khác (không phải là thủy sản) giữ nguyên khung mức thu hiện hành là từ 5.000đ đến 10.000đ/hộ/tháng.

b- Bổ sung một số đối tượng thu phí tại cảng cá Thuận An:

- Phí thuyền không lắp máy cập cảng và phí xe thô sơ (xe ba gác, xích lô, mô tô, xe máy…) ra vào cảng: thực tế đây là các phương tiện mà chủ phương tiện cũng là người buôn bán thủy sản, và các loại dịch vụ liên quan đến nghề cá. Vì vậy, việc đề nghị thu phí đối với các loại phương tiện này là hợp lý. Khung mức thu đề nghị từ 1.000đ-3.000đ/phương tiện/lượt

- Phí vệ sinh môi trường đối với tàu thuyền cập cảng: ngoài đối tượng phải nộp phí vệ sinh môi trường trong Cảng cá đã được quy định thì các đối tượng là tàu thuyền khi cập cảng có chất thải thối rữa, chất thải rắn cũng góp phần không nhỏ trong việc gây mất vệ sinh môi trường. Do đó, đề nghị cần phải thu phí vệ sinh môi trường đối với đối tượng này đề bù đắp chi phí cho công tác thu gom rác, và làm vệ sinh hàng ngày. Khung mức thu phí vệ sinh đối với các tàu thuyền cập cảng đề từ 1.000đ- 3.000 đồng/1tàu/ lượt cập cảng.

- Phí ô tô lưu bãi qua đêm để chờ bốc hàng tại cảng: thực tế, khi ô tô lưu tại bãi qua đêm cần phải đảm bảo an ninh, an toàn. Do đó việc thu ô tô lưu bãi qua đêm là hợp lý. Khung mức thu đề nghị từ 1.000đ-3.000đ/xe/đêm

c- Các quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3433/QĐ-UB ngày 5/10/2004 của UBND tỉnh.

3- Phí vệ sinh đối với xe ô tô, tàu thuyền chở hàng thủy sản vào bến bãi thành phố:

Mức thu và cơ chế quản lý phí vệ sinh môi trường theo Nghị quyết của HĐND tỉnh hiện nay là phù hợp.

Trong thực tế xe ô tô, tàu thuyền chở hàng thủy sản khi vào bến bãi cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến vệ sinh môi trường do cần phải thu phí. Hiện nay, tại bến cá Bãi Dâu, UBND thành phố Huế đang tạm thu theo phương thức tính gộp phí vệ sinh môi trường của hộ đăng ký kinh doanh trong bến bãi và phí vệ sinh xe, thuyền vào bến bãi để thu trên đầu phương tiện là chưa hợp lý. Do vậy, cần phải phân tích, quy định rõ các loại phí cho từng đối tượng phải nộp : phí vệ sinh môi trường đối với hộ kinh doanh và phí vệ sinh môi trường đối với chủ phương tiện.

Để đáp ứng nhu cầu thực tế, do phí vệ sinh môi trường đối với các phương tiện khi vào bến bãi chưa được quy định trong danh mục phí vệ sinh môi trường theo Nghị quyết số 3g/2004/NQ-HĐND5 ngày 10/12/2004 của HĐND tỉnh.Vì vậy kính đề nghị HĐND Tỉnh bổ sung việc thu phí vệ sinh môi trường khi vào bến bãi đối với các đối tượng này với mức thu như sau:



Loại phương tiện



Phí xe ô tô, tàu, thuyền (đồng/xe, tàu, tuyền/lượt)

Phí xe ô tô, tàu, thuyền (đồng/xe, tàu, thuyền/tháng)

1/ Xe ô tô có trọng tải dưới 3 tấn

4.000

80.000

2/ Xe ô tô có trọng tải từ 3 đến dưới 7 tấn

7.000

14.000

3/ Xe ô tô có trọng tải từ 7 tấn trở lên

10.000

200.000

4/ Tàu, thuyền có trọng tải dưới 1 tấn

2.000

40.000

5/ Tàu, thuyền có trọng tải từ 1 tấn đến 3 tấn

4.000

80.000

6/ Tàu, thuyền có trọng tải từ 3 tấn trở lên

6.000

120.000

Mức phí thu theo tháng được tính gấp 20 lần mức phí 1 lượt.

Mức thu phí vệ sinh môi trường đối với các hộ kinh doanh trong bến bãi vẫn áp dụng theo quy định hiện hành.

Các quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4581/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh.

II/ Một số loại phí đề nghị ban hành mới:

1- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

a- Về căn cứ pháp lý:

Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư hướng dẫn số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT của Liên tịch Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài chính đã quy định đối tượng, mức thu phí nước thải công nghiệp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải… Riêng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat trung ương quy định tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng tối đa không quá 10%; mức thu phí cụ thể và tỷ lệ để lại cho cơ quan thu phí do HĐND Tỉnh quy định.

Ở tỉnh ta, trong khi chưa trình HDND tỉnh quyết định mức thu phí thoát nước thải sinh họat, sau khi có ý kiến thống nhất của HĐND Tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành tạm thời và áp dụng mức thu phí nước thải sinh họat là 250 đồng/m3, bình quân duới 8,7% giá bán bình quân 1m3 nước sạch, tỉ lệ để lại cho đơn vị được giao nhiệm vụ thu là 4% trên số phí thực thu.

Để triển khai thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định, UBND Tỉnh đề nghị như sau:

b- Đối tượng thu phí:

Các hộ gia đình, tổ chức sử dụng nước sạch (kể cả nước thải sinh họat thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng).

Các đối tượng sau không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat:

- Nước thải sinh họat của hộ gia đình ở địa bàn đang được nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;

- Nước thải sinh họat của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;

- Nước thải sinh họat của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:

+ Các xã thuộc biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xã (theo quy định của Chính phủ về xã biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa;

+ Các xã không thuộc đô thị loại I, II, III, VI và V theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.


  1. Mức thu phí nước thải sinh họat:

Căn cứ quy định của trung ương và tình hình thực tế của địa phương, để đáp ứng nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải ngày càng tăng, đề nghị quy định mức thu phí môi trường đối với nước thải sinh họat tối đa là 9% (Chín phần trăm) trên giá bán bình quân 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

d- Về tỷ lệ để lại cho các cơ quan được giao nhiệm vụ thu:

Căn cứ nhu cầu thực tế chi phí tổ chức thu trong những năm gần đây, đề nghị mức để lại cho các cơ quan thu để chi phí cho công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat:

- Trường hợp thu phí qua các tổ chức kinh doanh nước sạch tập trung thì tỷ lệ được để lại tối đa không quá 5% (Năm phần trăm) trên số phí thu được.

- Trường hợp tự khai thác nước để sử dụng, giao UBND các xã, phường, thị trấn thu, tỷ lệ được để lại cho UBND các xã, phường, thị trấn chi phí cho công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat tối đa không quá 15% (Mười lăm phần trăm) trên số phí thu được.

Mức thu phí và tỷ lệ để lại chi phí cho công tác thu phí cụ thể giao UBND tỉnh quy định.

đ- Về quản lý và sử dụng:

Toàn bộ số tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat sau khi trừ chi phí để lại cho các tổ chức thu được nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho ngân sách các cấp theo quy định. Số tiền phí thu được nộp ngân sách được sử dụng để chi cho công tác phòng ngừa, khắc phục và xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước của tỉnh.



2- Phí sử dụng lề đường, vĩa hè, bến bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Huế:

Những năm gần đây, tình trạng các tổ chức và cá nhân sử dụng lề đường, vĩa hè, bến bãi, đất công cộng trên địa bàn thành phố Huế để sản xuất, kinh doanh, trung chuyển vật liệu xây dựng,… là khá lớn, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.

Nhằm chấn chỉnh tình trạng này, UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét ban hành phí sử dụng lề đường, vĩa hè, bến bãi, mặt nước và đất công cộng nhằm mục đích vừa hạn chế việc lấn chiếm lòng, lề đường, vĩa hè để sử dụng vào mục đích kinh doanh mà pháp luật nghiêm cấm, đồng thời tổ chức chức thu phí đối với các đối tượng khi có nhu cầu tạm thời sử dụng lòng, lề đường, vĩa hè, bến bãi, mặt nước, đất công cộng nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.

Một số nội dung cụ thể liên quan đến loại phí này đề nghị như sau:

1- Phí sử dụng lòng, lề đường, vĩa hè tạm thời:

a- Đối tượng thu: Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi có nhu cầu sử dụng một phần diện tích lòng, lề đường, vĩa hè tạm thời, trong một khoảng thời gian nhất định vào mục đích không phải kinh doanh như: trung chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, giữ xe trong các dịp lễ hội, tết…

b- Mức thu phí:

b1- Mức thu phí sử dụng một phần lòng, lề đường, vĩa hè để trung chuyển hàng hóa, trung chuyển vật liệu, phế liệu,…: 500đ đến 1.000đ/m2/ngày.

b2- Mức thu phí sử dụng một phần lòng, lề đường, vĩa hè để trông giữ xe ô tô, mô tô, xe đạp, xe máy trong các dịp lễ, hội, tết,… từ 1.000 đồng đến 5.000 đồng/m2/ngày

2- Phí sử dụng đất công cộng, bến bãi, mặt nước (không thuộc trường hợp nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất và cho thuế đất):

a- Đối tượng thu: Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi có nhu cầu sử dụng bến bãi, mặt nước, đất công cộng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ, đặt biển quảng cáo… và các mục đích khác.

b- Mức thu phí:

b1- Mức thu phí sử dụng đất công, bến bãi để đậu, đỗ các phương tiện giao thông từ 2.000 đồng đến 8.000 đồng/m2/tháng.

b2- Mức thu phí sử dụng mặt nước để kinh doanh tối đa là 3.000 đồng/lượt/phương tiện hoặc tối đa là 30.000 đồng/tháng/phương tiện.

Trong trường hợp có biến động về giá cả thị trường hoặc có chính sách chế độ mới làm ảnh hưởng đến mức thu phí đề nghị HĐND Tỉnh giao cho UBND Tỉnh xem xét điều chỉnh nhưng không được vượt qua 20% mức thu do HĐND tỉnh quy định và không được vượt mức thu do Bộ Tài chính quy định.

d- Cơ quan thu: Giao cho UBND thành phố Huế tổ chức thu phí sử dụng lề đường, vĩa hè, bến bãi, mặt nước và đất công cộng theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí.

e- Quản lý và sử dụng: toàn bộ số phí thu được nộp vào ngân sách và được để lại cho ngân sách thành phố Huế 100% để sử dụng cho việc xử lý vệ sinh môi trường, duy tu , bảo dưỡng cở sở hạ tầng đô thị, chi phí cho việc tổ chức thu và đảm bảo trật tư an toàn giao thông; tỉ lệ phân chi nguồn thu này giữa ngân sách thành phố Huế và ngân sách xã, phường do UBND thành phố Huế quy đinh.

g- Tổ chức thực hiện: Trên cơ sở các quy định trên, giao cho UBND tỉnh chỉ đạo UBND thành phố Huế chủ trì phối hợp ngành Công an, giao thông, Tài nguyên môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan để tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng đề án cụ thể về quy định khu vực, địa điểm, diện tích sử dụng lòng, lề đường, vĩa hè,bến bãi, mặt nước và đất công cộng, thời gian được phép sử dụng, hình thức sử dụng, và mức thu phí… trình UBND Tỉnh quyết định cụ thể theo thẩm quyền.

Đối với các thị trấn, thị tứ, các điểm du lịch, dịch vụ thuộc các huyện quản lý được phép áp dụng mức thu phí này. Giao cho UBND Tỉnh quy định cụ thể

Trên cơ sở các quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat; phí giữ xe ô tô tại các địa điểm đỗ xe công cộng; phí vệ sinh cảng cá Thuận An; phí sử dụng lề đường, vĩa hè, bến bãi, mặt nước và đất công cộng đã được HĐND tỉnh quyết định và các quy định hiện hành về phí, lệ phí, đề nghị HĐND tỉnh giao UBND tỉnh quy định cụ thể đối tượng nộp, mức thu, cơ chế quản lý sử dụng.

UBND Tỉnh kính trình HĐND Tỉnh xem xét, quyết định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Xuân Lý

HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 0.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương