Phần VĂn minh phưƠng đÔng cổ TRUng đẠi bài VĂn minh ai cậP, LƯỠng hà, ẤN ĐỘ, trung hoa. I. Điều kiện hình thành


Bài 5. VĂN MINH LOÀI NGƯỜI THỜI CẬN ĐẠI



tải về 240.51 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích240.51 Kb.
#29101
1   2   3

Bài 5. VĂN MINH LOÀI NGƯỜI THỜI CẬN ĐẠI

I – Những điều kiện ra đời của nền văn minh công nghiệp

1- Các cuộc phát kiến địa lý đối với sự ra đời của nền VMCN

2- Cách mạng tư sản đối với sự ra đời của nền văn minh công nghiệp

a- Khái quát về cách mạng tư sản:

+ Nguyên nhân dẫn đến các cuộc cách mạng tư sản:

- Nguyên nhân sâu xa về kinh tế chính là mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới đang lên với quan hệ sản xuất cũ lỗi thời lạc hậu kìm hãm. Nguyên nhân trực tiếp là sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ phong kiến đã tạo ra những tiền đề chín muồi , dẫn đến xuất hiện tình thế cách mạng làm bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản.

+ Mục tiêu, nhiệm vụ của các cuộc cách mạng tư sản:

- Các cuộc cách mạng tư sản hướng tới mục tiêu lật đổ chế độ phong kiến xác lập chế độ tư bản, đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền, xác lập chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, tuyên bố các quyền tự do dân chủ



+ Lãnh đạo :

Cách mạng tư sản thông thường do giai cấp tư sản lãnh đạo,

b- Một số cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu:

+ Cách mạng tư sản Anh( 1640-1689).

+ Cách mạng tư sản Mỹ( 1775-1783)

+ Cách mạng tư sản Pháp ( 1789-1799).



c- Vai trò của cách mạng tư sản đối với sự ra đời

của nền Văn minh công nghiệp

+ CMTS diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau vô cùng gay go và quyết liệt đã lật đổ chế độ phong kiến xác lập các quốc gia dân tộc tư sản , xác lập địa vị của CNTB trên phạm vi thế giới. Đưa loài người tiến bước vào một nền văn minh mới: văn minh công nghiệp.

+ Cách mạng tư sản đã thiết lập thể chế Dân chủ tư sản với những nguyên tắc, thể chế tiến bộ, dân chủ, ưu việt hơn hẳn chế độ phong kiến. Những thành quả dân chủ ấy còn là cơ sở để sau này g/c vô sản kế thừa xây dựng nền Dân chủ vô sản.

+ Cách mạng tư sản đã để lại những văn kiện nổi tiếng đó là các bản Tuyên ngôn ( tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp) và các bản Hiến pháp của Mỹ, của Pháp…, những văn kiện ấy đã trở thành những tài sản quý giá trong kho tàng văn minh văn hóa của loài người.

+ Cách mạng tư sản đã tạo lập môi trường chính trị thuận lợi cho việc tiến hành cách mạng công nghiệp, góp phần chiến thắng tuyệt đối chế độ phong kiến.

- CMCN bắt đầu từ nước Anh giữa thế kỷ XVIII( bởi vì chỉ có nước Anh lúc đó mới có đủ những đ/k tiến hành CMCN), sau đó diễn ra với nhịp độ hết sức khẩn trương ở tất cả các nước tư bản. Thắng lợi của CMCN đã xây dựng được một nền tảng v/c to lớn cho CNTB: nền Đại công nghiệp cơ khí hóa.

- Những thắng lợi trên lĩnh vực chính trị và trên lĩnh vực kinh tế đã đưa g/c tư sản đi đến chiến thắng tuyệt đối g/c phong kiến.

- CMCN tạo ra một nền tảng v/c to lớn cho xã hội, do đó đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của KHKT, VHNT, trên cơ sở đó lịch sử loài người đã bước sang một một thời đại văn minh mới

+ Gắn với các cuộc CMTS là những lãnh tụ kiệt xuất của g/c tư sản, linh hồn của các cuộc cách mạng, mà khi thời đại CMTS càng lùi xa, vai trò và đóng góp của họ càng được nhận diện chân xác hơn: Ô li vơ Crôm oen( linh hồn của CM Anh), Gioóc Oa sinh tơn được mệnh danh Quốc phụ của Mỹ, Rô bet xpie, người được mệnh danh là vì sao sáng nhất trên bầu trời đầy sao của CM Pháp.

+ Tuy nhiên suy cho cùng thì CMTS chỉ dẫn đến sự thay thế giai cấp bóc lột và chế độ bóc lột mà thôi, do đó trên con đường phát triển CNTB đã bộc lộ những khuyết tật, vì thế sớm hay muộn nó sẽ bị thay thế, và CMTS chưa phải là cuộc cách mạng cuối cùng trong lịch sử.



II- Những thành tựu của nền văn minh công nghiệp :

1- Những tiến bộ về kỹ thuật, khoa học:

a- Những tiến bộ về kỹ thuật

+ Cách mạng công nghiệp :

- Cách mạng công nghiệp bắt đầu ở nước Anh từ giữa thế kỷ XVIII, do nước Anh có đầy đủ những điều kiện thuận lợi về vốn, nguồn nhân công, tài nguyên khoáng sản cần thiết và có những yếu tố thuận lợi khác.

- Cách mạng công nghiệp Anh bắt đầu từ những cải tiến trong lĩnh vực dệt vải bông. Đầu tiên đó là việc phát minh ra con thoi bay của Giôn cây năm 1733, tiếp đến phát minh ra máy kéo sợi Gien ny( kéo được 6-8 sợi), nhưng sợi mảnh mà không bền. Ri sác Ác rai đã cải tiến máy kéo sợi, cho ra chiếc máy kéo ra sợi bền nhưng còn thô. Cuối cùng Xa mu en Crơm tơn kết hợp tính năng vượt trội của cả hai phát minh trên đã chế tạo ra máy kéo sợi Mu le, với sợi bền và mịn. Et mơn Các rai tơ là người đầu tiên xây dựng nhà máy dệt với hàng chục công nhân làm việc, tuy nhiên nhà máy của ông vẫn sử dụng sức nước nên có nhiều hạn chế do mùa đông các dòng sông ở phía bắc nước Anh thường đóng băng.

- Do nhu cầu của việc xây dựng nhà máy dệt, nhằm tránh phụ thuộc quá nhiều vào thiên nhiên, và do yêu cầu thay thế lao động thủ công, giảm bớt nặng nhọc cho con người, đã dẫn đến một phát minh cực kỳ quan trọng của Giêm Oát: Máy hơi nước kép có công suất 20 mã lực, làm thay đổi hẳn cách thức lao động của loài người. Ngay sau đó máy hơi nước đã mở ra một cuộc cách mạng thực sự trên nhiều lĩnh vực: dệt, giao thông vận tải (năm 1807 Rô bớt Phơn tơn hạ thủy chiếc tàu chạy bằng hơi nước đầu tiên, năm 1814 Xti phen xơn khánh thành tàu hỏa chạy bằng hơi nước đầu tiên), sản xuất máy công cụ( máy bào, máy tiện, may phay…), kỹ thuật luyện kim của Abra ham Đác bi, Coóc và Ơ ni ơn với phương pháp Pút đinh… Đến năm 1851, nước Anh đã tổ chức triển lãm các thành tựu khoa học kỹ thuật của mình và từng bước trở thành công xưởng của thế giới, vươn lên vị trí độc quyền về công nghiệp, đứng số 1 trong nền kinh tế thế giới tư bản.

- Sau nước Anh CMCN lan rộng sang các nước khác : Đức, Mỹ và Pháp khỏang những năm 30-40 của thế kỷ XIX, Nga, Nhật khoảng năm 60 của thế kỷ XIX, tuy nhiên các nước đi sau chỉ non nửa thế kỷ đã bước vào giai đoạn hoàn thành, và sau đó tiến rất nhanh, thậm chí vượt qua cả nước Anh, phá vỡ địa vị độc quyền về công nghiệp của Anh.

+ Những tiến bộ về các lĩnh vực khác:

- Kỹ thuật luyện kim của Bet xơ me, Mác tanh( Giữa thế kỷ XIX), Động cơ Đi ê zen( của nhà phát minh Đi ê zen người Đức).

- CN điện: phát minh ra pin Vôn ta( 1799), pin khô( 1800), bóng đèn điện ( Ê đi xơn-1884), bóng nê ông( Clau dơ -1898 ), ra đi ô( Pô pốp)….

- Thông tin liên lạc: liên lạc bằng tín hiệu Móoc ( Moóc xơ-1837), liên lạc bằng cáp ngầm xuyên Đại đương từ Mỹ qua châu Âu năm 1858 , máy điện thoại Ben( 1876),

- Giao thông vận tải: Ô tô của Ben( 1885), của Hen ry Pho( 1898), may bay thử nghiệm của anh em nhà O vơn rai( 1903),

- Quân sự: các loại súng, đại bác, thuốc nổ, tàu ngầm, tàu chiến, xe tăng, thiết giáp, may bay, ra đời nhanh chóng

c- Những tiến bộ về khoa học

+ Tự nhiên:

- Tóan học có nhà tóan học Lép zich với phép tính vi phân, tích phân, Cô va lép xcai a về hình học không gian….

- Trong lĩnh vực vật lý có rất nhiều thành tựu: nguyên lý cảm ứng điện từ(Pha ra đây), thuyết điện tử của Tôm xơn, tia Rơn ghen của nhà bác học Rơn ghen(Đức), thuyết tương đối ( Anh xtanh/ Đức/, Phát minh ra tính phóng xạ của Ura ni um của Béc cơ ren, và của vợ chồng nhà bác học Pie quy ri, Niu tơn, Lơ mô nô xốp…

- Lĩnh vực hóa học có : bảng tuần hoàn các nguyên tố của Men đe lê ép, chế tạo thuốc nổ của An phrết nô ben…

- Trong y học có phát minh của Lui Paxtơ người Pháp về Vắc xin, phát hiện ra Vi trùng lao của Rô bơt Cốc( người Đức), …

- Trong lĩnh vực sinh học có Thuyết về Nhiễm sắc thể của Men đen, thuyết tế bào Puốc kin giơ, Mit su rin, Páp lốp.

+ Xã hội:

- Học thuyết về lịch sử: Ghi dô, Chi e ri, Mai ne.

- Học thuyết Triết học cổ điển Đức: với các đại biểu xuất sắc: Hê ghen và Phơ bách

- Học thuyết Kinh tế chính trị học Anh: A đam xmit và Ri các đô.

- Học thuyết Mác do Các Mác và Phri đrích Ăng Ghen soạn thảo.



C-Vai trò của khoa học và kỹ thuật đối với sự phát triển VMCN

- Những tiến bộ của KHKT đã làm thay đổi hẳn cách thức lao động, năng suất lao động tăng lên chưa từng thấy, với khối lượng của cải đồ sộ bằng nhiều thế kỷ trước cộng lại.

- Xuất hiện quy tắc mới của nền sản xuất thay đổi, địa lý kinh tế thay đổi…

- Nếp sống sinh hoạt, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày, cơ cấu giai cấp trong xã hội cũng thay đổi căn bản. Đáng lưu ý nhất là sự ra đời của vô sản công nghiệp và những cuộc đấu tranh đầu tiên của họ .

- Quan hệ quốc tế cũng thay đổi nhanh chóng: giao lưu rộng mở giữa các vùng có thể xóa bớt ngăn cách, khác biệt về trình độ phát triển, quan hệ giữa các nước chuyển theo hướng đa dạng, đa phương, quan hệ hợp tác, đối tác là chủ yếu, giảm đối đầu, song phương…Đặc biệt nó cũng làm xuất hiện một nét mới trong quan hệ quốc tế đó là quan hệ ngoại giao áp đặt bành trướng, bá quyền nước lớn, xâm lược của các nước lớn với các nước nhỏ yếu .

- Những tiến bộ của KH và KT cũng dẫn đến những mặt trái vô cùng nguy hiểm đe dọa cuộc sống của loài người: nạn ô nhiễm môi trường, việc khai thác cạn kiệt thiên nhiên, việc sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật( đặc biệt về quân sự) với mục đích phi hòa bình.



2- Văn học và nghệ thuật:

+ Văn học :

- Dòng Văn học Ánh sáng nửa đầu thế kỷ XVIII mang tính chất phản phong sâu sắc, có các đại biểu tiêu biểu: Mông texkiơ, Đi đơ rô, Vôn te

- Dòng Văn học lãng mạn nửa sau thế kỷ XVIII- đầu thế kỷ XIX, phản ánh xã hội tư bản vừa mới hình thành, nhưng trong lòng nó dấu vết chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại, những tầng lớp trong xã hội vẫn còn mang tính chất giao thời, do đó văn học đã cố gắng mô tả những tâm trạng khác nhau của những lớp người trong xã hội. Những đại biểu xuất sắc: Vich to Huy gô( Nhà thờ Đức bà Pa ri, những người khốn khổ), La mác tin( Uy lực của Đạo Cơ đốc), Vi nhi( cái chết của con chó sói), Grim( truyện cổ Grim)…

- Dòng Văn học hiện thực, nảy sinh cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi CNTB đã hoàn thiện, và bộc lộ đầu đủ những mặt trái của nó, văn học đã khắc họa những nhân vật điển hình của xã hội với đủ mọi hạng người với những tính cách đa dạng và điển hình. Những đại biểu tiêu biểu: Ban zắc với Tấn trò đời, Xtăng đan với Đỏ và đen, Thác cơ ren với Hội chợ phù hoa, Sin lơ với Âm mưu và tình yêu, Gớt với Phao xtơ, Mắc xim gooc ki với Người Mẹ, Trái tim Đan cô, Bài ca chim báo bão, Lép tôn xtôi với Chiến tranh và hòa bình, Đoàn Di gan lên trời, Giắc Lơn đơn với Tình yêu cuộc sống và Tiếng gọi nơi hoang dã, Lỗ Tấn với AQ chính truyện, Thuốc, Ra bin đra nat Ta go với Mây và mặt trời….

- Dòng Văn học Công xã Pa ri tuy tồn tại rất ngắn ngủi nhưng đã làm nên những kỳ tích: khai sinh ra một dòng văn học mới, văn học Cách mạng với những nhà thơ, nhà văn vừa là chiến sĩ,

+ Nghệ thuật:

- Âm nhạc: với những Thiên tài : Mô da( Áo), Bét thô ven , Bách ( Đức), Sô panh( Ba lan), Trai côp xki( Nga), Hội họa cũng phát triển theo hai xu hướng lãng mạn và hiện thực với những họa sĩ bậc thầy: Gôi a( Tây ban nha), Đơ cla roa, Cuốc bê( Pháp), Van Gốc( Hà Lan), Pi casso,( Tây ban nha), Rơ noa( Pháp)……Kiến trúc và điêu khắc với những công trình hài hòa của các phong cách Đông –Tây, thể hiện sức mạnh của thời đại mới: hoặc kỹ niệm những chiến thắng của giai cấp tư sản đang lên : các tòa nhà Quốc hội ở các nước, cổng Khải hoàn môn, cột đồng Văng đôm ( ở Pháp), Tượng Thần tự do, Tháp Ép phen, cung Thủy tinh ở Luân đôn, Kênh đào Pa na ma, Xuy ê,



Chương 5: VĂN MINH LOÀI NGƯỜI THẾ KỶ XX

5.1-Những đặc điểm lịch sử

5.1.1. Sự ra đời của nền văn minh xã hội chủ nghĩa:

- Loài người trong thời kỳ cận đại, tự hào với những thành tựu vô cùng rực rỡ về khoa học và kỹ thuật của nền văn minh công nghiệp( văn minh Tư bản chủ nghĩa), như Mác và Ang Ghen đánh giá “đây là thời kỳ loài người lướt như bay trên đôi hài bảy dặm với những con người khổng lồ và những phát minh khổng lồ”, nhưng nền văn minh tư bản vẫn còn chế độ người bóc lột người, chính vì thế loài người còn phải tiếp tục sáng tạo và đấu tranh để đi tới một nền văn minh thực sự đúng nghĩa không còn áp bức.

- Đầu thế kỷ XX, với cách mạng Tháng Mười Nga thành công, nền văn minh XHCN đã ra đời, đó thực sự là hiện thực của những khát khao của cả loài người tiến bộ, kết quả đấu tranh vì nhân văn dân chủ của con người từ thời cổ đại.

- Nền văn minh mới mà nước Nga là đại diện tiêu biểu thực sự đã mở ra một kỷ nguyên mới cho loài người với những thành tựu vô cùng rực rỡ.

- Một nhà nước không còn áp bức bóc lột - nhà nước XHCN đầu tiên trên trái đất, khuôn mẫu cho nhân dân các nước đang đấu tranh vì hòa bình dân chủ và CNXH vươn tới.

- Nước Nga đã đạt được những thành tựu thật đáng kinh ngạc trên mọi lĩnh vực: từ một nước nghèo nàn lạc hậu đến thập kỷ 70/XX tổng sản phẩm công nghiệp chỉ đứng sau Mỹ, có đến 1/2 tổng số các phát minh khoa học và kỹ thuật của thế giới, năm 1937 đã thanh toán nạn mù chữ, năm 1954 có nhà máy điện nguyên tử đầu tiên, năm 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên, năm 1961 là quốc gia đầu tiên chinh phục mặt trăng. Nước Nga xô viết cũng khai sinh nền văn học, nghệ thuật Xô viết - nền văn học nghệ thuật XHCN sáng ngời lý tưởng anh hùng cách mạng, thấm đẫm tinh thần nhân đạo XHCN sâu sắc.

- Sự hình thành và phát triển của nền văn minh XHCN, khởi đầu từ nước Nga, dù trải qua nhiều thăng trầm, nhưng nó thực sự đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử phát triển của xã hội loài người.


      1. Chiến tranh thế giới và sự phá hoại văn minh nhân loại

a- Chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914-1918)

b- Chiến tranh thế giới thứ hai( 1939-1945).

Tự học có hướng dẫn

5.1.3.Những thành tựu tiêu biểu


  1. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần 2

+ Lĩnh vực khoa học công nghệ:

- Chế tạo công cụ lao động mới : máy tính điện tử (ra đời đầu tiên năm 1946 đến nay đã trải qua 4 thế hệ) dùng để tính toán, thiết kế các lò phản ứng hạt nhân, quỹ đạo bay của các vệ tinh, điều khiển các trạm vũ trụ…trên cơ sở đó người ta còn chế tạo máy chơi cờ tự động, sáng tác nhạc, xem bói, chế tạo Rô bốt đầu tiên năm 1869 Mỹ)…

- Chế tạo các phương tiện vận tải siêu tốc: máy bay chở khách, tàu hỏa…

- Sử dụng nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt,

- Tạo ra những vật liệu mới: vật liệu Com po zit, Gốm kỹ thuật, vật liệu siêu dẫn…

- Kỹ thuật Laser, sợi quang học….

- Công nghệ sinh học có những bước tiến nhảy vọt ở 4 lĩnh vực; Công nghệ di truyền, CN tế bào, CN vi sinh và CN Enzyme…

Thế kỷ thứ 20 trước hết là thế kỷ của Kỹ thuật, với 12 phát minh vĩ đại nhất:

1/ Phát minh ra Máy bay: Năm 1903 anh em Rait tiến hành thành công chuyến bay đầu tiên trong lịch sử nhân loại trên thiết bị bay có gắn động cơ do họ sáng chế. Năm 1930, một kỹ sư người Anh Ph. Watl đăng ký phát minh ra động cơ phản lực. Chín năm sau, hãng Heinkel của Đức chế tạo thành công những chiếc máy bay khổng lồ có thể chứa được tới 700 hành khách. Cải tiến máy bay dân dụng siêu tốc Concorde và ý tưởng viển vông nhất là lắp cánh cho xe hơi .

2/ Phát minh Vô tuyến truyền hình: Năm 1923 Kỹ sư người Scotland, J. Berd đăng ký phát minh ra chiếc máy có khả năng dệt hình ảnh nhận từ những tính hiệu điện từ mà sau nầy chúng ta gọi là Máy vô tuyến truyền hình, Năm 1932 Hãng BBC của Anh bắt đầu phát các chuơng trình truyền hình thường kỳ. Ngày nay sóng hình có thể đạt tới mọi nơi trên trái đất qua trạm chuyển tiếp , cáp truyền hình hoặc là vệ tinh .

3/ Phát minh Phản ứng nhiệt hạch: Kỷ nguyên nguyên tử mở ra năm 1942 bởi thành công của một nhóm nhà bác học Đại học Chicago trong việc nghiên cứu sự phân chia nguyên tử, nguyên tố phóng xạ. Ba năm sau, quả bom nguyên tử đầu tiên được thử nghiệm. Một tháng sau nữa, hai quả bom nguyên tử được ném xuống Hirosima vàNgazaki. Trong thời gian chiến tranh lạnh, vũ khí nguyên tử là cốt lõi của sức mạnh quân sự của hai siêu cường quốc Liên Xô và Mỹ. Ngày nay năng lượng nguyên tử được sử dụng chủ yếu vào mục đích hoà bình .

4/-Máy tính: Chiếc máy tính điện cơ đầu tiên được sáng tạo ra năm 1943 để dò mở mã khoá của bọn phát xít Đức, những phát minh tiếp theo làm cho hoạt động của máy tính hoạt động nhanh hơn hàng vạn lần. Transitor (1947) microprocessor (1970) làm tăng tốc độ tính toán đĩa cứng năm 1956 -Mo dem năm (1980 ), con chuột năm 1983, làm tăng tốc độ nạp liệu, tương lai nhân loại thuộc về máy tính. Những ý tưởng đang được thực hiện là máy tính tí hon có thể đeo như đồng hồ tay và máy tính gắn vào tủ lạnh để nhắc nhở bà chủ là thức ăn trong tủ đã hết, cần phải đến siêu thị ngay .

5/ Phát minh Peniciline: Thần dược của thế kỷ thế 20 được tạo ra năm 1928 bởi nhà nghiên cứu người Scotland A .Fleming ông phát hiện ra một loại mốc tiêu diệt các loài vi khuẩn xung quanh chúng. Mười năm sau một nhóm bác học người Anh tìm ra phương pháp làm sạch chế phẩm từ loại mốc này, Năm 1943 những viên kháng sinh Pénicicline đầu tiên được ứng dụng rộng rãi trong y học và cứu sống không biết bao nhiêu sinh mạng .

6/ Phát minh Thuốc tránh thai: BS người Mỹ G.Pincus sáng tạo ra những viên thuốc này đầu tiên vào năm 1954. Phát minh của ông đã tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong xã hội. Giờ đây người phụ nữ có thể hoàn toàn kiểm soát được việc sinh nở của mình, tạo điều kiện cho họ chủ động trong công tác và nâng cao vai trò xã hội của nữ giới .

7/ Phát minh AND: Ngày 28 tháng 2 năm 1953 nhà bác học người Anh Cric tuyên bố " tôi đã tìm ra bí mật của sự sống ", quả vậy ông cùng với nhà bác học người Mỹ J Watson vừa khám phá ra rằng, phân tử ADN mang trong mình những thông tin di truyền. Việc phát hiện ra mã gen của người động vật và thực vật đã tạo ra những thành công to lớn trong y học và Nông học, hình thành cả một bộ môn khoa học mới đã trở thành mủi nhọn cho thế kỷ sau nhất là giờ đây, bản đồ gen người đã được thiết lập - Một thành công vĩ đại nhất cho chính con người .

8/Phát minh LASER: Ý tưởng về Laser được Einstein đưa ra từ năm 1917 nhưng phải đến 40 năm sau mới được G.Guld - Đại học Columbia Mỹ -biến thành hiện thực. Tiếp theo Guld đã lao vào cuộc chiến 30 năm dành bản quyền phát minh của mình. Trong khi đ , Laser đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi từ việc hàn xì đến Y học, máy tính và Vidéo .

9/ Phát minh Cấy ghép bộ phận cơ thể: Chuyện huyển tưởng ấy trở thành hiện thực lần đầu tiên vào năm 1967 khi bác sĩ người Nam Phi C.Barnard cấy ghép thành công trái tim của một người mới chết cho người khác. Sau đó Y học lần lượt thành công trong việc ghép tay, tuỵ, da, buồng trứng, Giờ đây các bác sĩ đang hy vọng ghép tế bào não để chữa bệnh đảng trí cho người già như đã thay thế cho một số bộ phận của động vật cho người bệnh .

10/ Phát minh ra kỹ thuật Sinh con trong ống nghiệm: Cô bé đầu tiên được sinh ra trong ống nghiệm là Liza Braun nay đã 25 tuổi. Thành công này của y học đã mang lại hạnh phúc cho biết bao gia đình hiếm hoi và góp phần không nhỏ trong việc giải phóng phụ nữ

11/ Phát minh khám phá vũ trụ: Năm 1957, kỷ nguyên vũ trụ mở ra khi vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô được phóng lên Quĩ đạo. Bốn năm sau, Gagarin bay vào vũ trụ, Tám năm sau ba nhà nữ du hành Mỹ đổ bộ lên mặt trăng. Giờ đây các vệ tinh được sử dụng rộng rải để chuyển tiếp điện thoại, truyền hình, dự báo thời tiết, nghiên cứu khoa học và trinh sát .

12/ Phát minh INTERNET : Năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, các dử liệu thông tin được truyền tải giữa hai máy tính cách nhau hàng ngàn dặm. Hai mươi năm sau thí nghiệm nầy của lầu năm gốc trở thành thành tựu văn hoá của xã hội toàn thế giới. Hiện tại đang có hàng trăm triệu người sử dụng Internet, đến năm 2003 con số này vượt 1 tỷ người. Đó là 12 phát minh khoa học lớn nhất thế kỷ 20.

Thật khó mà liệt kê ra một danh sách đầy đủ thật cũng. Loài người chúng ta có quyền tự hào rằng mình đã sử dụng một thế kỷ không hề uổng phí và đã tạo ra một bệ phóng vững chắc để đi vào thế kỷ 21 .

b- Những thành tựu về văn học và nghệ thuật:

Tự học có hướng dẫn







tải về 240.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương