Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam


Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn



tải về 0.71 Mb.
trang8/8
Chuyển đổi dữ liệu20.01.2018
Kích0.71 Mb.
#36182
1   2   3   4   5   6   7   8

2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn

Năng lực cân đối vồn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của Tổng công ty. Điều này không những quan trọng đối với doanh nghiệp mà nó còn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, ngân hàng cho vay,… Nếu khả năng tự chủ tài chính của Tổng công ty lớn mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng có liên quan, từ đó tạo thuận lợi cho Tổng công ty về nhiều mặt trong kinh doanh và tăng nguồn vốn kinh doanh cho Tổng công ty.

Một trong những giải pháp nâng cao tính tự chủ của Tổng công ty là tăng nguồn vốn chủ sử hữu đó là tiến hành cổ phân hoá Tổng công ty. Cổ phần hoá là hướng đi đúng đắn để huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của Tổng công ty. Cổ phần hoá chính là tạo điều kiện cho những người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Tổng công ty. Trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Tổng công ty vẫn thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ là vừa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa triển khai kế hoạch cổ phần hoá và đã đạt được nhiều thành tích: Tổng công ty đã huy động được một số lượng vốn lớn từ những cán bộ công nhân viên chứng tỏ người lao động gắn bó và có trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận giữ lại,…Do đó, làm tăng vốn chủ sở hữu cho Tổng công ty. Ngoài ra, khi thực hiện cổ phần hoá thì phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp sẽ có chi phí sử dụng là lãi cổ phần được trích từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ vốn Ngân sách Nhà nước trên tổng vốn như hiện nay. Vì vậy, tổng công ty vẫn có một khoản lợi nhuận để tăng vốn thực hiện tái đầu tư.

Xuất phát từ những lợi ích đó của cổ phần hoá, Tổng công ty nên thực hiện đúng tiến độ kế hoạch cổ phần hoá đã đề ra đối với toàn Tổng công ty. Và để tiến hành đúng kế hoạch cổ phần hoá thì Tổng công ty cần phải phân tích và đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính hiện tại của Tổng công ty để có những quyết định, hành động đúng, phù hợp.



2.3. Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của Tổng công ty.

Năng lực kinh doanh của Tổng công ty là năng lực tuần hoàn của vốn Tổng công ty, là một mặt quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Sự tuần hoàn vốn là sự vận động thống nhất của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá – dịch vụ, trong đó, sự vận động của hàng hoá – dịch vụ có ý nghĩa quan trọng. Vì hàng hoá, dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi được vốn và hoàn thành vòng tuần hoàn của vốn. Tổng công ty là doanh nghiệp lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhưng lĩnh vực chủ yếu là cung cấp các dịch vụ vận tải hàng không, do đó, Tổng công ty có thể tập trung phát triển số lượng và chất lượng các chuyến bay nội địa và quốc tế. Một số giải pháp chủ yếu như:



  • Tăng cường đầu tư lượng vốn đáng kể cho việc mua, thuê các loại máy bay tốt, hiện đại như: Boeing 777, Boeing 767, Airbus 320, A321,… phù hợp với nhu cầu của các chuyến vận chuyển, đây cũng là chiến lược dài hạn của Tổng công ty.

  • Mở rộng các mạng đường bay nội địa và quốc tế: Trong điều kiện hội nhập khu vực, hội nhập thế giới, xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá như hiện nay thì nhu cầu vận chuyển, vận tải bằng đường hàng không ngày càng tăng và trở thành điều kiện cần cho các hoạt động giao lưu văn hoá, giao thương kinh tế, do đó, mở rộng các mạng đường bay quốc tế không những mang lại lợi ích cho Tổng công ty, các hãng hàng không mà còn là bộ mặt cho nền kinh tế quốc dân. Đối với các mạng đường bay trong nước, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực, nền kinh tế quốc dân cũng đang trong giai đoạn đổi mới, phát triển nhanh nên nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không từ Bắc vào Nam, và ngược lại, ngày càng tăng. Hiện nay, Tổng công ty có các Cảng hàng không trong nước là: Sân bay quốc tế Nội Bài, Gia Lâm, Hải Phòng,… ở miền Bắc; Sân bay Vinh , Đà Nẵng ở miền Trung; Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Buôn Mê Thuột,.. ở miền Nam. Trong đó, hai cảng hàng không quốc tế, chiếm thị phần cao nhất đó là: sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.

  • Nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng tự do hoá kinh doanh bằng cách áp dụng thành tựu công nghệ thông tin trong kinh doanh, đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty. Mở rộng liên kết, liên doanh với các hãng hàng không, các tổ chức kinh tế khác ở cả trong và nước ngoài. Mục đích cuối cùng nhằm tăng cường chất lượng các dịch vụ cung cấp đối với khách hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, từ đó, tạo niềm tin, uy tín ở khách hàng, khuyến khích và tăng nhanh số lượng khách hàng thường xuyên.

  • Ngoài ra, Tổng công ty còn tiến hành các hoạt động Marketing làm tăng vị thế của Tổng công ty và tăng thị phần trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần làm tăng năng lực kinh doanh cho Tổng công ty.



2.4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi

Năng lực thu lợi là khả năng thu được lợi nhuận của Tổng công ty. Do đó, năng lực thu lợi luôn là điều quan tâm nhất của các đối tượng liên quan. Có những doanh nghiệp, hiện tại chưa mang lại thu nhập, nhưng sau một thời gian, lại có thể mang lại một khoản thu nhập lớn cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và người lao động.

Như đã biết, các yếu tố cấu thành của lợi nhuận doanh nghiệp là: các loại thu nhập, các kinh phí và tổn thất.

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Như vậy, để nâng cao năng lực, thì một mặt Tổng công ty cần có những chính sách bán hàng và cung ứng dịch vụ để làm tăng doanh thu, một mặt có những chính sách chi phí tối thiểu để làm giảm tổng chi phí, từ đó, làm tăng lợi nhuận thuần của Tổng công ty.



  • Để tăng Tổng doanh thu của Tổng công ty, cũng như đã đề cập trong các giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh, Tổng công ty cần phải tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp, đó là: tăng cường cơ sở hạ tầng: máy bay hiện đại, các cảng hàng không được nâng cấp và mở mới một số cảng ở các tỉnh thành lớn; tăng chất lượng phục vụ bằng cách đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên; tăng cường phạm vi, quy mô và chất lượng các mạng đường bay;…

  • Để giảm tối thiểu chi phí, Tổng công ty cần lập các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ một cách cụ thể, khoa học, đảm bảo chất lượng và số lượng. Có như thế thì Tổng công ty mới có thể giảm được sự lãng phí về vật lực và nhân lực thường gặp ở các doanh nghiệp Nhà nước truyền thống.

Trên đây là một số giải pháp đưa ra nhằm mục đích nâng cao các năng lực của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, từ đó, nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty. Tuy nhiên, khi Tổng công ty thực hiện một chiến lược kinh doanh thì thường có những ảnh hưởng tới tất cả năng lực của Tổng công ty, chứ không chỉ riêng một năng lực nào. Có lúc, chiến lược này tốt khi phân tích về năng lực này nhưng lại không tốt cho năng lực khác của Tổng công ty. Do vậy, để nâng cao hiệu quả tài chính một cách tổng hợp, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những giải pháp, chính sách phát triển cân bằng. Trên tầm vĩ mô, giải pháp trước mắt và lâu dài của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và Vietnam Airlines là: Tận dụng cơ hội, vượt qua thử thách để hội nhập quốc tế thành công. Thực hiện tiến trình này, có nghĩa là Tổng công ty đang thực hiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính một cách tổng hợp và đúng theo xu hướng khu vực hoá, quốc tế hoá hiện nay.

Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua có những bước tiến nhanh chóng và mạnh mẽ. Sau các tổ chức quốc tế mang tính khu vực như: ASEAN, APEC,… Việt Nam đang đàm phán gia nhập WTO - một tổ chức có vai trò đặc biệt trong đời sống kinh tế quốc tế.

Mặc dù, vận tải hàng không nằm ngoài khuôn khổ các lĩnh vực dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của WTO, nhưng không có nghĩa là hàng không đứng ngoài tiến trình hội nhập, mà ngược lại, hàng không là một lĩnh vực có mức độ hội nhập quốc tế cao so với các lĩnh vực khác.

Với tầm quan trọng đặc biệt của ngành hàng không trên nhiều khía cạnh kinh tế, an ninh, chính trị, quốc phòng, ngoại giao…quá trình hội nhập của Tổng công ty hàng không lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt, luôn được Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải quan tâm, chỉ đạo.

Những cơ hội và thách thức của Tổng công ty và Vietnam Airlines khi tham gia hội nhập quốc tế:

* Cơ hội lớn nhất là khả năng tiếp cận những thị trường mới, rộng mở nhờ xu thế phi điều tiết và tự do hoá trong hội nhập của các Hãng hàng không thế giới. Không chỉ các hãng hàng không mà cả các sân bay hay các công ty cung cấp dịch vụ hàng không của Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều nguồn khách hàng hơn.

Về khoa học công nghệ, quá trình hội nhập sẽ giúp cho Tổng công ty có cơ hội tiếp cận và ứng dụng nhiều hơn các công nghệ hiện đại của các hãng hàng không thế giới. Điều này, tạo điều kiện cho Tổng công ty và Vietnam Airlines có thể theo kịp bước tiến của hãng hàng không thế giới, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao.

Ở khía cạnh tài chính, quá trình hội nhập sâu rộng của đất nước sẽ giúp Tổng công ty, Vietnam Airlines có cơ hội tiếp cận nhiều nguồn vốn mới, đa dạng và phong phú trên tất cả các thị trường vốn.

* Thách thức lớn nhất đó là sự canh tranh khốc liệt đi kèm với làn sóng tự do hoá và toàn cầu hoá trong lĩnh vực hàng không. Môi trường cạnh tranh về lâu dài sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có các doanh nghiệp của Tổng công ty. Tuy nhiên, nếu chính sách phi điều tiết và tự do hoá của chúng ta không theo một lộ trình hợp lý thì việc phải sớm đối mặt với các tập đoàn lớn, công ty mạnh của các hãng hàng không khu vực và thế giới sẽ dẫn đến sự suy yếu toàn Tổng công ty, đặc biệt là Vietnam Airlines.

Mặt khác càng tham gia vào quá trình hội nhập, Tổng công ty càng phải chấp nhận và thích nghi với luật chơi chung của cộng đồng quốc tế. Thực tế cho thấy, những luật chơi này nhiều khi không dễ dang đối với doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển như chúng ta. Điều này, đòi hỏi Tổng công ty phải có những thay đổi về luật lệ, tư duy và cả những đầu tư mới về trang thiết bị, nguồn nhân lực,…



3. Nâng cao hiệu quả tài chính theo phương pháp DUPONT

Theo phương pháp DUPONT:



ROE = PM x AU x EM

ROA = PM x AU

PM = TNST / DT

AU = DT / TS

EM = TS / VCSH

Trong đó:

ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu

TNST: Thu nhập sau thuế

VCSH: Vốn chủ sở hữu

TS: Tài sản

ROA: Doanh lợi tài sản

EM: Số nhân vốn

PM: Doanh lợi tiêu thụ

AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp

ROE là chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả tài chính của Tổng công ty, nó chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu PM, AU, và EM. Muốn tăng ROE, Tổng công ty cần phải có chính sách tốt cho tất cả các chỉ tiêu chứ không phải là tốt cho một chỉ tiêu nào đó. Đồng thời, dựa vào phương pháp phân tích DUPONT, các nhà quản lý có thể nhanh chóng điều chỉnh những thay đổi không tốt cho ROE của Tổng công ty, vì đã biết được nguyên nhân là do đâu.

Theo đó, nếu để tăng PM, Tổng công ty cần quan tâm thu nhập sau thuế và doanh thu, đó là: thực chất 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu thu nhập thực sự cho Tổng công ty? Tổng công ty thực hiện chính sách sản xuất mà doanh thu tăng nhiều hơn so với chi phí, có như thế thì Tổng công ty mới tăng được lợi nhuận và do đó mới tăng được thu nhập sau thuế, tăng ROE.

Để tăng AU, Tổng công ty cần quan tâm đến hiệu suất sử dụng tài sản, đó là: xem xét 1 đồng đầu tư vào tài sản thu được bao nhiêu đồng doanh thu? để từ đó có chính sách quản lý đối với tài sản và chính sách bán hàng, cung cấp dịch vụ tốt hơn.

Tương tự, đối với EM, Tổng công ty cần có chính sách cân bằng để tăng EM nhưng vẫn đảm bảo được tính tự chủ của Tổng công ty, vì EM tăng có nghĩa là tài sản hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu giảm, và tài sản hình thành từ nguồn vốn đi vay (công nợ) tăng, điều này làm giảm tính tự chủ của Tổng công ty và tăng rủi ro tài chính cho Tổng công ty. Nhưng điều này có thể góp phần tăng lợi nhuận sau thuế cho Tổng công ty do thuế giảm.

Như vậy, Tổng công ty cần vạch ra chính sách cụ thể để quản lý tốt các nguồn thu, chi phí, vốn chủ sở hữu,…nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty.

4. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

Cùng với sự phát triển và tiến trình hội nhập quốc tế của toàn ngành, Tổng công ty hàng không Việt Nam, Vietnam Airlines làm nòng cốt, cũng cần phải có những định hướng toàn diện trên tất cả các khía cạnh. Do đó, chuyên đề này xin đưa ra một số kiến nghị đối với Tổng công ty hàng không Việt Nam:



  • Trước tiên, Tổng công ty cần phối hợp với các cơ quan Nhà nước, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn tương thích với hệ thống tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), đồng thời phù hợp với những thông lệ của cộng đồng hàng không quốc tế, nhất là trong các khía cạnh an ninh, an toàn hàng không. Hệ thống các chính sách quản lý về hàng không cần phải hướng tới việc mở cửa thị trường và thực thi các chính sách phi điều tiết và tự do hoá, cụ thể là: gỡ bỏ dần các bảo hộ của Nhà nước, khuyến khích cạnh tranh, đa dạng hoá các nhà cung cấp dịch vụ và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, trong đó có khu vực kinh tế tư nhân tham gia thị trường của Tổng công ty. Tất nhiên, việc khuyến khích cạnh tranh phải đảm bảo các yếu tố an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi đối tượng khách hàng. Đồng thời, qua quá trình thực hiện phải theo một lộ trình hợp lý nhằm giúp các doanh nghiệp của Tổng công ty có điều kiện chuẩn bị cho việc cạnh tranh với các đối tác nước ngoài.

  • Để tận dụng cơ hội có được từ các thị trường quốc tế mới, Tổng công ty và Vietnam Airlines cần nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm các dịch vụ văn minh, hiện đại nhưng đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào trong thời kỳ hội nhập để tạo ra sự thu hút đối với khách hàng quốc tế.

  • Nhìn một cách sâu sắc hơn, Tổng công ty cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Để làm được điều này, việc chủ động tìm kiếm các nguồn lực, không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ và trình độ quản lý là những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình nâng cao năng lực của Tổng công ty, việc phát triển đội ngũ người lái, tiếp viên, thợ kỹ thuật và cán bộ quản lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Ngoài ra, đội tàu bay cũng cần phải được hiện đại hoá và nâng dần tỷ lệ sở hữu.

  • Đối với hệ thống các sân bay, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt của các sân bay quốc tế trong khu vực nhưng cơ hội tăng trưởng vẫn có thể đến với Việt Nam, do đó, Tổng công ty cần có định hướng phát triển là: tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cho các sân bay quốc tế như: sân bay quốc tế Nội Bài; Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất để có thể đáp ứng sự tăng trưởng của thị trường hàng không trong tương lai. Mặt khác, cần tính đến việc đầu tư phát triển một số sân bay trở thành trung tâm chuyên chở hành khách và vận chuyển hàng hoá lớn của khu vực. Đối với các sân bay nội địa cũng cần phải được nâng cấp để tạo ra một mạng lưới sân bay vệ tinh mạnh hỗ trợ các sân bay quốc tế, đồng thời phục vụ mạng đường bay trong nước.

  • Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, Tổng công ty cần chú ý trong phát triển các dịch vụ hàng không và phi hàng không tại các sân bay. Trên thế giới, nhiều sân bay đã không chỉ đơn thuần là điểm đến của các máy bay mà trở thành điểm kinh doanh dịch vụ có nhiều nguồn thu và khả năng sinh lời lớn. Để làm được điều này, Tổng công ty một mặt cần phải xây dựng các quy định, thể chế nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi tại các sân bay, mặt khác cần khuyến khích và tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia và kinh doanh các dịch vụ tại sân bay.

  • Trong lĩnh vực quản lý bay, việc sử dụng công nghệ vệ tinh để cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát và kiểm soát hệ thống không lưu (CNS/ATM) hiện đang được coi là xu thế chung của cộng đồng hàng không quốc tế. Vì vậy, để hội nhập thành công, Tổng công ty cần tiếp tục thích nghi và ứng dụng hệ thống này thông qua việc hoàn thiện mạng thông tin truyền số liệu theo xu hướng sử dụng vệ tinh, đồng thời từng bước chuyển đổi phương pháp quản lý và giám sát theo chương trình CNS/ATM.

  • Đối với lĩnh vực công nghệ hàng không, Tổng công ty cần phải mở rộng hợp tác, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đầu tư và chuyển giao công nghệ. Mặt khác, Tổng công ty cũng cần chuẩn bị ngay từ bây giờ nền tảng để phát triển một nền công nghiệp hàng không của chính mình. Đây là việc làm cấp thiết nhưng vô cùng khó khăn, vì trong tương lai, nhu cầu sửa chữa, thay thế các linh kiện, phụ tùng máy bay, sân bay hay quản lý bay của Hàng không Việt Nam sẽ là không nhỏ. Nói tóm lại, việc làm chủ được khoa học công nghệ, chắc chắn Tổng công ty nói chung và Vietnam Airlines nói riêng sẽ không phải chụi những chi phí lớn để thuê chuyên gia và dịch vụ nước ngoài. Nguy cơ lớn hơn là sự lệ thuộc hoàn toàn, một điều ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, Vietnam Airlines trong tương lai.


PHẦN KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập khu vực và thế giới như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải luôn trong tư thế “sẵn sàng” để có thể đối phó với những biến động liên tục của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước một cách nhanh nhạy nhất. Đó cũng chính là những cơ hội và thách thức khi tham gia hội nhập đối với tất cả các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Hội nhập giúp các doanh nghiệp mở rộng được thị trường, cải tiến được khoa học - kĩ thuật - công nghệ, nâng cao tầm nhìn, tầm hiểu biết,…Nhưng đồng thời cũng mang lại những rủi ro vô cùng lớn, đưa các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt mà nếu không nhạy bén thì có thể bị “nuốt chửng” hoặc “đè bẹp”.

Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập quốc tế, khu vực với tốc độ khá nhanh và mạnh mẽ. Để đáp ứng được những yêu cầu của hội nhập thì tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, không phân biệt lớn bé, thuộc Nhà nước hay tư nhân, đều cùng hướng tới mục đích chung là Hội nhập thành công. Và Tổng công ty Hàng không Việt Nam là một trong những doanh nghiệp Nhà nước lớn có tốc độ hội nhập cao, góp phần không nhỏ vào tiến trình hội nhập của đất nước. Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty là để phục vụ cho quá trình nhận định, đánh giá, dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho Tổng công ty, nhằm mục đích cuối cùng là đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển ngày càng cao của đất nước, đưa Việt Nam lên một tầm cao mới trong nền kinh tế thế giới, giúp Việt Nam hội nhập quốc tế thành công.



Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Th.S Đặng Anh Tuấn, bác Võ Tá Sửu - Trưởng Ban Tài Chính, chú Nguyễn Xuân Thuỷ - Trưởng phòng Tài chính đầu tư, cùng các cô chú trong phòng Tài chính đầu tư, đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt được chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!


Chu Thị Phương - TCDN 44D


tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương