Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam



tải về 0.71 Mb.
trang6/8
Chuyển đổi dữ liệu20.01.2018
Kích0.71 Mb.
#36182
1   2   3   4   5   6   7   8

* Tỷ suất đầu tư

Tỷ suất đầu tư = (Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn) / Tổng tài sản

Áp dụng tính cho Tổng công ty và Vietnam Airlines:



Đơn vị tính: %

Tỷ suất đầu tư

2003

2004

2005

Tổng công ty

68%

64%

62%

Vietnam Airlines

73%

52%

64%

Tổng công ty Hàng không Việt Nam lấy Hãng hàng không quốc gia – Vietnam Airlines làm nòng cốt, là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ vận tải. Tài sản của Vietnam Airlines là các loại máy bay mua hoặc thuê có giá trị lớn từ các nước phát triển khác: Mỹ, Singapore,… nên cần phải có vốn đầu tư lớn .Do đó, tỷ suất đầu tư của Tổng công ty cao. Ngoài ra, tỷ lệ này cũng phản ánh tính chất ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài của Tổng công ty nói chung và Vietnam Airlines nói riêng. Qua bảng tính, tỷ lệ này đang có xu hướng giảm, tuy không đáng kể, nhưng cũng cho thấy tốc độ tăng Tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn, chứng tỏ Tổng công ty đã có chú ý tăng các thành phần khác trong tổng tài sản của Tổng công ty như: tăng đầu tư tài chính ngắn hạn, do tăng số máy bay đi thuê nên tăng chi trả trước,… Tỷ số này cũng cho thấy, Tổng công ty luôn đầu tư vào các tài sản vì mục đích kiếm lợi lâu dài, ổn định trong tương lai.

Để có thể nhìn khái quát về nguồn vốn của Tổng công ty, và Vietnam Airlines cần tập trung vào cơ cấu và tính ổn định thông qua: Vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, vốn vay cổ đông,…

Cơ cấu nguồn vốn cần chú ý Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn.

Áp dụng tính cho Tổng công ty và Vietnam Airlines.

Đơn vị tính: %

Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

2003

2004

2005

Tổng công ty

36%

46%

48%

Vietnam Airlines

39%

46%

46%

Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn chứng tỏ mức đảm bảo an toàn của Tổng công ty và Vietnam Airlines càng cao. Đây là dấu hiệu mừng vì điều đó có nghĩa là giá trị doanh nghiệp tăng, tránh rủi ro, làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư, chủ nợ,…nên thu hút được nhiều nguồn đầu tư hơn, làm tăng quy mô và chất lượng nguồn vốn được đầu tư.

Ngoài ra, cần xem xét tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu Vốn lưu chuyển:

Vốn lưu chuyển = (Tài sản lưu động+Đầu tư ngắn hạn) - Nợ ngắn hạn

Đơn vị tính: 1,000,000 VNĐ

Vốn lưu chuyển

2003

2004

2005

Tổng công ty

787,268

1,065,317

1,115,736

Vietnam Airlines

394,624

568,524

959,533

Thông qua chỉ tiêu này để thấy được khái quát về tính chắc chắn ổn định về tài chính của Tổng công ty: Vốn lưu chuyển dương và tăng qua các năm, chứng tỏ tài sản cố định của Tổng công ty và Vietnam Airlines được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn ổn định, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định. Có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Đây là dấu hiệu tốt cho tất cả các đối tượng có liên quan: nhà đầu tư, chủ nợ, chủ sở hữu,…

Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên chỉ có thể là những biểu hiện ban đầu về tình hình tài chính của Tổng công ty và Vietnam Airlines. Để có thể hiểu đúng, sâu sắc về tình hình tài chính của Tổng công ty, lấy Vietnam Airlines làm chủ yếu, cần phân tích cụ thể tài chính của Tổng công ty và Vietnam Airlines thông qua các chỉ số tài chính.

2. Phân tích tài chính.

Bên cạnh những khái quát chung, sau đây là sự phân tích chi tiết đối với tình hình tài chính cuả Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

Các nhóm chỉ số phân tích:


  • Nhóm các tỷ số thanh khoản – Đánh giá năng lực thanh toán

  • Nhóm các tỷ số đòn cân nợ - Đánh giá năng lực cân đối vốn

  • Nhóm các tỷ số hoạt động – Đánh giá năng lực kinh doanh

  • Nhóm các tỷ số lợi nhuận – Đánh giá năng lực thu lời

2.1. Các tỷ số thanh khoản – Đánh giá năng lực thanh toán

a. Tỷ số luân chuyển tài sản lưu động - Khả năng thanh toán hiện hành ( The current ratio – Rc )

Công thức tính:



Rc = Tài sản lưu động / Các khoản nợ ngắn hạn

 Rc của Tổng công ty hàng không Việt Nam và Vietnam Airlines qua các năm 2003-2005:



Đơn vị tính: %

Rc

2003

2004

2005

Tổng công ty

1.25

1.31

1.30

Vietnam Airlines

1.21

1.31

1.29

Tỷ số luân chuyển tài sản lưu động hay tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của Tổng công ty Hàng không Việt Nam là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của Tổng công ty, cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.

Nhìn vào bảng tính ta thấy:

- Tỷ số này của Tổng công ty Hàng không Việt Nam các năm: năm 2003 tăng hơn năm 2004, năm 2005 có giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể. Đây là dấu hiệu đáng mừng, vì điều đó có nghĩa là khả năng thanh toán hiện hành của Tổng công ty tăng, làm giảm rủi ro tài chính cho Tổng công ty. Đồng thời, tỷ số này nằm trong khoảng cho phép 1 – 2, chứng tỏ tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động khá tốt và khả năng thanh toán của Tổng công ty là đáng tin cậy đối với các chủ cho vay, ngân hàng. Tỷ số này của Tổng công ty là giá trị trung bình của Khối hạch toán độc lập và Khối hạch toán phụ thuộc.

- Vietnam Airlines có tỷ số này cũng nằm trong khoảng cho phép 1- 2 và tăng qua các năm: năm 2003 là 1.21%; năm 2004 là 1.31%; năm 2005 là 1.29% chứng tỏ khả năng thanh toán của Vietnam Airlines có thể chấp thuận được. Điều này là dễ hiểu vì Tổng công ty hàng không Việt Nam là tổng công ty Nhà nước lấy hãng Hàng không quốc gia – Vietnam Airlines làm nòng cốt, nên không những được đầu tư mạnh vào tài sản cố định mà cả tài sản lưu động cũng được quan tâm lớn. Đồng thời, do tính chất của ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ vận tải hàng không nên khả năng thanh toán hiện hành phải luôn đảm bảo ở mức vừa phải như thế.

- Điều này cũng chứng tỏ trình độ quản lý tài sản lưu động của Tổng công ty là khá tốt và thường xuyên được nâng cao, để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của toàn Tổng công ty.



b. Vốn lưu động ròng

Công thức tính:



Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản lưu động – Tổng nợ ngắn hạn.

 Vốn lưu động ròng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các năm 2003-2005.



Đơn vị tính: 1,000,000 VNĐ

Vốn lưu động ròng

2003

2004

2005

Tổng công ty

787,268

1,065,317

1,115,736

Vietnam Airlines

394,624

568,524

959,533

Vốn lưu động ròng là phần tài sản lưu động vượt quá các khoản nợ ngắn hạn, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực thanh toán của Tổng công ty. Tình hình vốn lưu động không chỉ quan trọng đối với nội bộ Tổng công ty mà còn là một chỉ tiêu được dùng rộng rãi để ước lượng những rủi ro tài chính của Tổng công ty.

Tổng công ty Hàng không Việt Nam lấy Hãng hàng không quốc gia làm nòng cốt, chủ yếu kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không, do đó cần có vốn lưu động cao để thực hiện tốt các nhiệm vụ tài chính trong kỳ. Đồng thời, vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu quan trọng ước lượng các rủi ro tài chính, tình hình vốn lưu động ròng còn ảnh hưởng tới năng lực vay nợ để tạo vốn, nên chỉ tiêu này là quan trọng, không chỉ đối với các nhà quản trị tài chính của Tổng công ty mà còn là chỉ tiêu quan trọng cần chú ý đối với các đối tượng liên quan như: các nhà đầu tư, các ngân hàng, các đối tác liên kết kinh doanh,…và Tổng công ty Hàng không là một trong những doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn nhất, có các mối quan hệ kinh tế sâu rộng với nhiều tổ chức kinh tế lớn, nhiều quốc gia trên thế giới, do đó Tổng công ty phải luôn duy trì một mức vốn lưu động ròng cần thiết mang ý nghĩa vĩ mô đối với nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, cũng giống các doanh nghiệp khác, khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của Tổng công ty cũng phụ thuộc vào Vốn lưu động ròng. Do vậy Tổng công ty cũng thể hiện sự phát triển ở sự tăng trưởng Vốn lưu động ròng qua các năm, theo tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế và toàn ngành ( năm 2004 tăng gần 300 tỷ so với năm 2003, năm 2005 tăng gần 1 tỷ so với 2004).

c. Tỷ số thanh toán nhanh ( The quick Ratio – Rq )

Công thức tính:



Rq = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho ) / các khoản nợ ngắn hạn

Trong đó, tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho còn được gọi là tài sản vòng quay nhanh. Hàng tồn kho ( Dự trữ ) là các tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong tổng tài sản lưu động, mất nhiều thời gian và dễ bị lỗ nhất khi bán nên không được tính vào tỷ số thanh toán nhanh. Do vậy, Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ ( tồn kho ). Do đó, có thể thấy tỷ số thanh toán nhanh phản ánh chính xác hơn, chân thực hơn về khả năng thanh toán ngắn hạn.

Áp dụng tính đối với Tổng công ty hàng không Việt Nam và Vietnam Airlines.

Rq

2003

2004

2005

Tổng công ty

0.93

0.96

0.98

Vietnam Airlines

0.90

0.96

0.98

Khả năng thanh toán nhanh của Tổng công ty năm 2003 là 0.93, đến năm 2004 tăng lên đến 0.96, năm 2005 tăng lên đến 0.98. Điều này có nghĩa là những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của Tổng công ty ngày càng cao và ngày càng đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ của Tổng công ty.

Tỷ số này của Tổng công ty và Vietnam Airlines – Hãng hàng không quốc gia duy trì ở mức thấp hơn 1 là điều dễ hiểu vì: Tổng công ty hàng không Việt Nam lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ vận tải hàng không, nên cần tiêu thụ nhiều tiền mặt, các khoản cần thu lại tương đối ít. Do đó, tỷ số này tuy thấp hơn 1 nhưng không có nghĩa là không an toàn, vì các khoản nợ của Tổng công ty không thể tập trung thanh toán vào cùng một thời kỳ.

 Từ các chỉ số trên, chúng ta có thể đánh giá về năng lực thanh toán của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và Vietnam Airlines:

Tổng công ty hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước lớn, có năng lực thanh toán cao, đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đầy đủ và đúng hạn đối với các đối tác, chủ nợ. Ngoài ra, năng lực thanh toán của Tổng công ty hàng không Việt Nam là một tiêu chí quan trọng, qua đó phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh doanh của Tổng công ty là tốt và triển vọng, đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả tài chính của Tổng công ty. Đồng thời, qua đó nhận biết được dấu hiệu rủi ro tài chính của Tổng công ty là thấp. Đây cũng là một trong những thành tích mà Tổng công ty nói chung và Vietnam Airlines nói riêng đạt được trong các năm qua: luôn đảm bảo mức rủi ro cho phép đối với một doanh nghiệp, càng ít rủi ro càng tốt. Tuy nhiên, không vì thế mà bỏ qua các cơ hội kinh doanh tốt, ngược lại Tổng công ty luôn tìm ra giải pháp tốt nhất, mang lại lợi nhuận cao nhưng vẫn cân bằng được các mặt tài chính, từ đó làm tăng lợi nhuận cổ phiếu và giá trị cổ phần cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên.

2.2. Các tỷ số hoạt động – Đánh giá năng lực kinh doanh

Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá năng lực kinh doanh, bao gồm các tỷ số:



  • Tỷ số vòng quay hàng tồn kho ( Vòng quay dự trữ )

  • Kỳ thu tiền bình quân

  • Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

  • Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.

a. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho – Vòng quay dự trữ ( Inventory Ratio – Ri )

Công thức tính:



Ri = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho.

Trong đó:

- Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng hoá bị trả lại.

- Hàng hoá tồn kho là giá trị bình quân của tất cả nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, vật liệu phụ còn tồn trong kho.

Áp dụng tính cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam và Vietnam Airlines qua các năm:

Đơn vị tính: vòng

Ri

2003

2004

2005

Tổng công ty

11.87

14.30

16.21

Vietnam Airlines

12.16

16.18

19.13

Nhìn vào bảng tính, Tổng công ty có tốc độ vòng quay hàng tồn trữ cao, hàng tồn kho lưu thông nhanh. Điều này dễ hiểu vì Tổng công ty hàng không Việt Nam lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt, là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên hàng tồn kho ở mức vừa phải và lưu thông nhanh. Số vòng quay dự trữ của Tổng công ty và Vietnam Airlines năm 2004 tăng hơn năm 2003 chứng tỏ hoạt động quản lý dự trữ của Tổng công ty năm 2004 tốt hơn năm 2003. Năm 2005 tăng hơn năm 2004, đây là dấu hiệu tốt trong kinh doanh. Vì số lần quay vòng hàng tồn kho cao và tăng chứng tỏ hàng dự trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ hàng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh, thu lợi sẽ càng nhiều, làm tăng năng lực thu lợi của Tổng công ty nói chung và Vietnam Airlines nói riêng.



b. Kỳ thu tiền bình quân ( Average Collection Period – ACP )

Công thức tính:



ACP = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân một ngày

Trong đó:

- Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán được mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán.

- Còn doanh thu bình quân ngày được tính:



Doanh thu bình quân ngày = Tổng doanh thu / 360

Đơn vị tính:Triệu/ ngày

Doanh thu bq ngày

2003

2004

2005

Tổng công ty

34,714

50,607

55.16

Vietnam Airlines

21,025

30,666

47.43

 ACP của Tổng công ty và Vietnam Airlines :



Đơn vị tính: ngày

ACP

2003

2004

2005

Tổng công ty

48.63

39.76

39.41

Vietnam Airlines

41.51

33.00

36.45

Qua bảng tính, ACP - Kỳ thu tiền bình quân của Tổng công ty và Vietnam Airlines thấp và giảm dần qua các năm: năm 2003 của Tổng công ty là 48.63 đến 2004 là 39.76, và năm 2005 là 39.41; còn của Vietnam Airlines năm 2003 là 41.51 thì đến 2004 còn 33.00 và đến 2005 là 36.45; Điều này chứng tỏ các khoản phải thu của Tổng công ty và Vietnam Airlines được thu hồi đủ và đúng hạn, làm tăng năng lực kinh doanh cho Tổng công ty và Vietnam Airlines. Tuy nhiên, số ngày bình quân của Tổng công ty và Vietnam Airlines ngày càng cao chứng tỏ vẫn còn bị đọng vốn trong thanh toán, tốc độ thu hồi nợ ngày càng chậm, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. Nguyên nhân có thể là do kết quả thực hiện một chính sách tín dụng nghiêm khắc, các điều kiện trả nợ hà khắc,… Tổng công ty và Vietnam Airlines cần có các biện pháp nâng cao mức vòng quay hàng của các khoản phải thu để giảm bớt kinh phí thu nợ và tổn thất tồn đọng vốn, làm cho mức thu lợi của việc đầu tư vào tài sản lưu động.

Cũng như các doanh nghiệp khác nói chung, Tổng công ty cần lưu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể được đánh giá là rất tốt, nhưng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện những khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.

c. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ( The Fixed Assets Utilization – FAU )

Công thức tính:



FAU = Doanh thu thuần / Giá trị tài sản cố định

Trong đó:

Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi sổ kế toán, tức nguyên giá của tài sản cố định khấu trừ phần hao mòn tài sản cố định dồn đến thời điểm tính.

Đơn vị tính:L ần

FAU

2003

2004

2005

Tổng công ty

1.50

1.13

1.14

Vietnam Airlines

1.15

0.83

1.02

Tỷ số này của Tổng công ty lớn hơn 1, chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tốt đã tạo ra doanh thu cao hơn so với tài sản cố định, hay nói cách khác hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Tổng công ty cao, đầu tư vào tài sản cố định là xác đáng, hợp lý.

Tuy nhiên, tỷ số này đang giảm qua các năm, nguyên nhân có thể là do tốc độ đầu tư vào tài sản cố định lớn hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu của Tổng công ty. Vietnam Airlines cũng vậy, tỷ số này năm 2003 là 1.15, năm 2004 giảm xuống còn là 0.83, nhưng năm 2005 là 1.02. Do vậy, Tổng công ty và Vietnam Airlines cần phải quan tâm đến chính sách quản lý tài sản cố định hơn để kiểm soát tình hình sử dụng tài sản cố định tăng tốc độ phù hợp với tốc độ tăng của doanh thu, làm tăng năng lực kinh doanh cho toàn Tổng công ty và Vietnam Airlines.



d. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản ( The Total Assets Utilization – TAU )

Công thức tính:



TAU = Doanh thu thuần / Tổng tài sản có

Trong đó:

Tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán và dựa trên giá trị theo sổ sách kế toán.

Đơn vị tính:L ần

TAU

2003

2004

2005

Tổng công ty

0.98

0.70

0.71

Vietnam Airlines

0.81

0.42

0.63

Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy: năm 2003, Tổng công ty cứ bỏ 1 đồng vốn đầu tư thì thu được 0.98 đồng doanh thu, năm 2004 chỉ còn 0.70, và năm 2005 là 0.71; chứng tỏ tính trên toàn bộ tài sản đầu tư thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty chưa cao và đang ngày càng giảm. Nguyên nhân có thể là do ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi, Tổng công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác nên tốc độ doanh thu vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Hoặc do việc quản lý tài sản có và quản lý doanh thu của Tổng công ty vẫn còn nhiều tồn tại. Do đó, các nhà quản lý, lãnh đạo của Tổng công ty cần có chính sách cụ thể để tăng hiệu quả sử dụng tài sản có cho Tổng công ty. Và Vietnam Airlines cũng không khác, tốc độ giảm nhanh hiệu quả sử dụng tài sản có của Vietnam Airlines là điều cần được các nhà quản lý quan tâm nhiều hơn, nhằm mục đích tăng mức thu lợi từ sử dụng tổng tài sản có.

Tóm lại, năng lực kinh doanh, năng lực tuần hoàn của vốn đầu tư, của Tổng công ty và Vietnam Airlines là khá tốt, thể hiện được một mặt quan trọng hiệu quả tài chính của Tổng công ty và Vietnam Airlines.

Sự tuần hoàn vốn là sự vận động thống nhất của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá – dịch vụ, mà trong đó, sự vận động của hàng hoá – dịch vụ có ý nghĩa quan trọng vì hàng hoá, dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi được vốn và hoàn thành vòng tuần hoàn của vốn. Do vậy, các nhà quản lý của Tổng công ty và Vietnam Airlines cần quan tâm đến mối quan hệ, sự biến động của tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và sự chiếm dụng vốn để phân tích tình hình vận động của vốn. Từ đó, đưa ra các phương thức, biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Tình hình vận động vốn của Tổng công ty tốt, chứng tỏ trình độ quản lý kinh doanh, và hiệu suất sử dụng tiền vốn của Tổng công ty cao.




tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương