Phân tích dược triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng theo độ sâu của bỏng



tải về 111.8 Kb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu21.05.2023
Kích111.8 Kb.
#54722
1   2   3   4   5   6   7   8   9
ChandoanvaDieutri Bong
HuongdanvietLV (1)

Diện tích vết bỏng


- Diện tích vết bỏng được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa bề mặt của nó với bề mặt da toàn thân. Như vậy, bỏng càng rộng thi càng nặng.
- Người lớn bỏng trên 20% là nặng, bỏng trên 30% là rất nặng.
- Trẻ em bỏng trên 10% là nặng, trên 20% là bỏng rất nặng.
Có nhiều cách tính diện tích vết bỏng, thường dùng 3 công thức sau:
          1. Công thức con số 9

Người ta chia diện tích da trên cơ thể bệnh nhân thành những phần tương đối bằng nhau, mỗi phần đó chiếm khoảng 9% diện tích da toàn thân, những phần da nhỏ hơn thì dùng các số 1, 3, 6%.

Sơ đồ cách tính diện tích bóng theo "Công thức con số 9"
- Đầu (3) mặt (3) cổ (3).............9%
- Chi trên (3 + 3 + 3) x 2..........9 + 9
- Thân trước...............................9 + 9
- Thân sau..................................9 + 9
- Da vùng sinh dục.....................1%
- Chi dưới (9 + 9) x 2..................9 + 9 +9 +9
Công thức con số 9
Công thức này áp dụng cho bệnh nhân là người lớn và trẻ lớn > 5 tuổi, diện bỏng rộng, bỏng đồng đều.
- Ở trẻ em dưới 5 tuổi, giữa các vị trí thường cân đối, trừ ở đầu mặt cổ (ĐMC) và chi dưới có sự không tương xứng, tùy theo tuổi.
Bảng phân loại diện tích da của trẻ < 5 tuổi

Tuổi

Diện tích da ở ĐMC

Diện tích da ở chi dưới

- Trẻ sơ sinh

15 %

12 %

- Trẻ < 6 tháng

14 %

13 %

- 6 - 12 tháng

13 %

14 %

- 12 - 24 tháng

12 %

15 %

- 2 - 3 tuổi

11 %

16%

- 3 - 4 tuổi

10 %

17 %

- Trẻ 5 tuổi

9 %

18 %
          1. Công thức con số 3

Được áp dụng theo cách tính cơ bản của công thức số 9 nhưng được chia nhỏ ra cho phù hợp và cách tính được nhanh chóng - cách xác định như sau:
1 %: Da bộ sinh dục ngoài, da mu tay, mu chân...
3 %: Da một bàn tay, 1 bàn chân, da đầu phần có tóc, da mặt, da cổ, 1 cẳng tay, 1 cánh tay...
6 %: 1 cẳng chân, da ở 2 mông.
9 %: 1 chi trên, 1 đùi, đầu mặt cổ, 1 nửa thân có thể là nửa trên, đó thể là nửa dưới, có thể nửa trái, phải, phía trước hoặc sau...
18 %: 1 chi dưới, 1 thân trước, 1 thân sau.
* Công thức lòng bàn tay: Người ta quy ước lòng bàn tay là 1% diện tích da toàn thân.Cách tính này áp dụng theo diện bỏng nhỏ ra rác nhiều vị trí (hiện nay ít áp dụng).
* Công thức ô vuông: Hiện nay ít áp dụng vì phải đo được diện bỏng chính xác bao nhiêu cm2 sau đó phải tính được diện tích da của cơ thể và từ đó tính được % diện bỏng.

        1. tải về 111.8 Kb.

          Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương