PHẦn mở ĐẦu I. SỰ CẦn thiết xây dựng quy hoạCH



tải về 1.57 Mb.
trang8/18
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.57 Mb.
#29323
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   18

1. Điểm mạnh:


Toàn ngành đã bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để xây dựng các mục tiêu phát triển của mình. Trong những năm qua, ngành đã góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, ổn định xã hội,

Các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch đã cùng với các lĩnh vực khác trong khối văn - xã, góp phần xây dựng đời sống văn hóa tinh thần phong phú cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh, bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản văn hóa, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao và du lịch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa, tạo ra được nhiều sản phẩm văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân. Các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch thời gian qua đã tạo nên những nền tảng quan trọng cho sự phát triển trong thời gian tới.

Bước đầu tạo ra được mối liên kết, giao lưu học tập với các tỉnh bạn, góp phần vào sự giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội giữa Bắc Giang với các tỉnh trong cả nước, với một số nước trên thế giới, từ đây, xây dựng hình ảnh về đất nước và con người Bắc Giang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Điểm yếu:


Công tác quản lý nhà nước vẫn còn có những bất cập do trình độ đội ngũ cán bộ, thể chế, sự đầu tư chưa tương xứng với yêu cầu phát triển của ngành.

Sự gắn kết giữa 3 lĩnh vực: văn hóa, thể thao và du lịch để tạo ra một sức mạnh tổng hợp chung vẫn là một vấn đề còn chưa có có lời giải. Đó không chỉ là vấn đề đòi hỏi thời gian cho sự gắn kết mà còn đặt ra những vấn đề về sự liên kết cái gì, liên kết như thế nào trong nhiều hoạt động chung, bảo đảm được sức mạnh chung của ngành song làm mất đi những đặc thu riêng có của mỗi khối hoạt động.

Tiềm năng cho phát triển văn hóa, thể thao và du lịch là nhiều song chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả cho phát triển ngành, cho sự phát triển một số hoạt động, sản phẩm mũi nhọn của ngành.

Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch vẫn còn ở ở mức độ phát triển hạn chế về chất lượng, quy mô.


3. Cơ hội:


Sự quan tâm của Đảng và nhà nước, của Tỉnh ủy, UBND các cấp trong tỉnh về văn hóa, thể thao và du lịch;

Sự phát triển về kinh tế-xã hội của tỉnh trong những năm tới sẽ là tiền đề và điều kiện tốt cho ngành phát triển;

Bản thân người dân đã có ý thức hơn về sự tham dự các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch, do mức sống và điều kiện sống được cải thiện, cũng như bản thân họ thấy được cần phải tổ chức một đời sống văn hóa thể chất và văn hóa tinh thần phong phú, hài hòa hơn.

Sự tham gia của các thành phần xã hội ngoài nhà nước vào các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch góp phần vào tổng vốn đầu tư xã hội vào các hoạt động này.


4. Thách thức:


Xã hội đòi hỏi các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phải được nâng cao một bước về chất lượng và hiệu quả hoạt động.

Tìm một sự gắn kết giữa 3 lĩnh vực trong các hoạt động quản lý nhà nước và tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch không phải đã có câu trả lời ngay lập tức, phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm, xây dựng các mô hình quản lý thích hợp.

Các tác động tiêu cực của tiến trình đô thị hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế ảnh hưởng đến một bộ phận dân cư, nếu không được định hướng và quản lý tốt.

PHẦN BA


NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP

VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

I.QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Với mục tiêu là tạo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hoá, xã hội, xây dựng đời sống văn hóa thể chất và văn hóa tinh thần phong phú, lành mạnh; xây dựng lối sống cộng đồng, con người mới có tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh; khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân ở các vùng, miền trong tỉnh; xây dựng thương hiệu và hình ảnh vùng đất, con người và văn hóa Bắc Giang với các địa phương trong cả nước, với bạn bè quốc tế, các nội dung quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch được phát triển trên cơ sở đánh giá thực trạng, cũng như các điều kiện có khả năng thực hiện trong 10 năm tới. Các nội dung quy hoạch này được xây dựng trên một số quan điểm phát triển sau:

- Các nội dung quy hoạch phải phản ánh được các thực tiễn phát triển và nhu cầu chung của các lĩnh vực và mỗi lĩnh vực. Có những nội dung quy hoạch mang tính định hướng, có những nội dung quy hoạch cần được thể hiện bằng các chỉ tiêu phát triển cụ thể. Các nội dung quy hoạch phải thể hiện được các ưu tiên đầu tư, lộ trình đầu tư, phải được xác lập các điều kiện cần thiết để có thể được triển khai trong thực tiễn thông qua các kế hoạch hàng năm hay các dự án cụ thể được các cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

- Nâng cao nhận thức hơn nữa trong các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò của văn hóa trong phát triển, trong đó, văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch là ba lĩnh vực góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý các lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống văn hóa tinh thần phong phú và lành mạnh cho nhân dân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Các cơ chế chính sách này tạo bước đột phá để có môi trường hoạt động tốt hơn cho các đơn vị, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy ngành văn hoá, thể thao và du lịch theo hướng tinh giản, gọn nhẹ và chú trọng vào hiệu quả hoạt động. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch, nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Tăng ngân sách đầu tư cho sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch theo mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh, bảo đảm các điều kiện phát triển với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đẩy mạnh xã hội hoá, mở rộng các hình thức tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch, phát triển các hoạt động dịch vụ ngoài nhà nước. Trong giai đoạn 2010-2020, chuyển dần các đơn vị sự nghiệp thành đơn vị cung cấp dịch vụ, cung cấp các sản phẩm văn hoá theo hướng tự chịu trách nhiệm về thu, chi tài chính.

- Xây dựng một số thiết chế văn hóa, thể thao mang tính tổng hợp, đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp. Xây dựng một số tuyến, điểm du lịch trọng điểm làm điểm nhấn thu hút đầu tư và phát triển du lịch của tỉnh, trong sự liên kết vùng và cả nước.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch. Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài năng văn hoá nghệ thuật; thể thao.

- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ưu tiên đào tạo cán bộ văn hoá người dân tộc thiểu số; có chính sách đưa văn hóa, thể thao về các cơ sở thuộc vùng khó khăn để nâng mức hưởng thụ văn hóa, nâng cao sức khoẻ của người dân.

- Các cấp, các ngành khi triển khai quy hoạch cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trong đó chú ý đảm bảo quĩ đất và phân bố hợp lý cho các công trình văn hoá, thể thao và du lịch giai đoạn 2010-2020, bố trí ngân sách, xây dựng các chương trình, dự án phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.

- Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận, với các tỉnh/thành là trung tâm văn hóa của cả nước để tiếp thu những sáng kiến, kinh nghiệm tốt, tổ chức các sự kiện văn hoá, thể thao và du lịch, quảng bá hình ảnh Bắc Giang với cả nước và quốc tế. Thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch.

II. CÁC CHỈ TIÊU:



1. Lĩnh vực văn hóa:

TT

Nội dung

Đơn vị

Giai đoạn

2010-2015

Giai đoạn

2016-2020

1

Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích




Tỷ lệ di tích lịch sử văn hóa được tu bổ, tôn tạo

%

30-40

60-70




Di tích được xếp hạng cấp quốc gia

Di tích

130-135

150-155




Di tích được xếp hạng cấp tỉnh

Di tích

450-500

600-700

2

Bảo tàng




Bảo tàng tổng hợp tỉnh

Bảo tàng

1

1




Bảo tàng, nhà truyền thống huyện, thành phố

Bảo tàng

3-5

6-10




Bảo tàng tư nhân

Bảo tàng

1-2

3-4

3

Thư viện




Thư viện tổng hợp tỉnh

Thư viện

1

1




Số huyện, thị xã, thành phố có Thư viện

%

100

100




Số xã, phường, thị trấn có phòng đọc, tủ sách

%

70

100

4

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở




Gia đình văn hoá

%

65-70

75-80




Cơ quan, đơn vị văn hoá

%

60-70

70-80




Làng/bản/khu phố văn hóa

%

60-65

65-70




Xã/phường văn hóa

%

20

30




Bưu điện văn hóa xã

%

100

100

5

Hệ thống thiết chế văn hóa




Số thiết chế văn hóa cấp tỉnh

%

100

100




Số huyện, thành phố có Trung tâm Văn hóa –Thông tin

%

100

100




Số xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa –Thông tin

%

50

100




Số thôn, bản, khu phố, cụm dân cư có Nhà sinh hoạt văn hóa, Nhà sinh hoạt cộng đồng

%

100

100

2. Lĩnh vực thể thao:

TT

Nội dung

Đơn vị

Giai đoạn

2010-2015

Giai đoạn

2016-2020

1

Thể dục, thể thao cho mọi người

1.1

Thể dục, thể thao trường học




Số trường phổ thông thực hiện chương trình giáo dục thể chất nội khoá

%

100

100




Số trường phổ thông tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá 2 lần/tuần

%

100

100




Số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể thao

%

100

100




Số trường có đủ dụng cụ, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy nội, ngoại khóa

%

100

100




Số trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có câu lạc bộ thể dục thể thao

%

100

100

1.2

Thể dục thể thao quần chúng




Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên

%

27-30

30-35




Số gia đình thể thao

%

15-18

19-23




Số Câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện thể dục thể thao cơ sở

Câu lạc bộ, tụ điểm

1.600

1.700-1.800




Số xã, phường, thị trấn có cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về thể dục thể thao

%

100

100

2

Thể thao thành tích cao




Trong các kì Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc

Thứ hạng

+ Tốp 1-3 các tỉnh miền núi;

+ tốp 10-20 tỉnh, thành cả nước



+ Tốp 1-3 các tỉnh miền núi;

+ Tốp 10-13 các tỉnh, thành cả nước






Số Huy chương quốc tế

Huy chương

2-4

3-6

3. Lĩnh vực du lịch:

TT

Nội dung

Đơn vị

2010-2015

2016-2020

1

Khách du lịch




Tổng số khách du lịch

Người

435.500

1.112.900




Khách nội địa

Người

429.500

1.100.000




Khách quốc tế

Người

6.000

12.900




Mức tăng trưởng

%/năm

12,94

13,34

2

Doanh thu du lịch




Tổng doanh thu

Triệu USD

21,8

85




Doanh thu từ khách nội địa




20,6

81,9




Doanh thu từ khách quốc tế




1,2

3,1

3

Cơ sở lưu trú




Tổng số cơ sở lưu trú

Phòng

2.129

6.462




Phòng cao cấp




341

1.646




Phòng đạt tiêu chuẩn




1.788

4.817

4

Nhu cầu vốn đầu tư

Triệu USD

149,7

150,9

4. Chỉ tiêu về nguồn nhân lực:

Văn hóa

Thể dục thể thao

Du lịch

1. Nhu cầu về số lượng

  • Cấp tỉnh: Đến năm 2015, qui mô cán bộ lĩnh vực văn hóa đạt 260-280 người, và đến năm 2020 đạt 300-310 người.

  • Cấp huyện/thành phố: Đến năm 2015, qui mô cán bộ lĩnh vực văn hóa đạt 190-200 người, và đến năm 2020, đạt 220-230 người.

  • Cấp cơ sở: đến năm 2015, Ban Văn hóa – xã hội xã/phường/thị trấn có 2 cán bộ chuyên trách; Trung tâm VHTT có 1-2 cán bộ chuyên trách.

2. Nhu cầu về trình độ

  • Cấp tỉnh: Đến năm 2015, có 100% đạt chuẩn của từng vị trí công tác, trong đó có 3-5% cán bộ ngành có trình độ trên đại học. Đến năm 2020, có 7-10% cán bộ ngành có trình độ trên đại học.

  • Cấp huyện/thành phố: Đến năm 2015, 70% đạt chuẩn của từng vị trí công tác. Đến năm 2020, 100% số cán bộ đạt chuẩn của từng vị trí công tác.

  • Cấp xã/phường/thị trấn: Đến năm 2015, 20% số cán bộ ngành đạt chuẩn của từng vị trí công tác. Đến năm 2020, 50% số cán bộ ngành đạt chuẩn của từng vị trí công tác.




1. Nhu cầu về số lượng

- Cấp tỉnh: Giai đoạn 2011-2015: 100-120 người, giai đoạn 2016-2020: 125-135 người

- Cấp huyện: Giai đoạn 2011 - 2015: 37-42 người, giai đoạn 2016 - 2020: 42-50 người.

- Cấp xã, phường, thị trấn: Về số lượng cán bộ TDTT cấp xã, phường, thị trấn: đảm bảo mỗi cụm dân cư (thôn, bản) có hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT.

2. Nhu cầu trình độ:



- Cấp tỉnh: Đến 2015 có 30-35%, đơn vị sự nghiệp có 10-20% cán bộ có trình độ trên đại học; quản lý nhà nước có 65-70%, đơn vị sự nghiệp có 80-90% cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng. Đến 2020, quản lý nhà nước có 40-50%, đơn vị sự nghiệp có 20-30% cán bộ có trình độ trên đại học; quản lý nhà nước có 50-60%, đơn vị sự nghiệp có 70-80% cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng.

- Cấp huyện/thành phố: Đến 2015 có 20-25%, đơn vị sự nghiệp có 15-20% cán bộ có trình độ trên đại học; quản lý nhà nước có 75-80%, đơn vị sự nghiệp có 80-85% cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng. Đến 2020, có 25-30%, đơn vị sự nghiệp có 20-25% cán bộ có trình độ trên đại học; quản lý nhà nước có 70-75%, đơn vị sự nghiệp có 70-75% cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng.

- Cấp xã/phường/thị trấn: Phấn đấu số cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao ở xã, phường, thị trấn được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về TDTT đạt 100%; ở thôn, bản đạt 70-80%

1. Quản lý nhà nước

Đối với các đơn vị quản lý nhà nước, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về du lịch, với số lượng nhân sự từ 5-7 người đến 2015 và 8 người đến 2020, đặc biệt nhấn mạnh đến các kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước về du lịch, từ công tác tham mưu, xây dựng chính sách, giám sát thực thi luật du lịch.

2. Xúc tiến, quảng bá

Đối với Trung tâm Thông tin và Xúc tiến Du lịch tỉnh, cần có nhân sự 15 người cho đến năm 2020 và sau đó sẽ tăng thêm chi tiêu, với các khối nhân lực chủ yếu sau: nghiên cứu thị trường; xúc tiến và quảng bá du lịch; tổ chức sự kiện.

(Do đặc thù của lĩnh vực du lịch là kinh doanh nên việc xây dựng các quy hoạch cho các hoạt động kinh doanh - dịch vụ du lịch là không khả thi. Điều này phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thị trường, khi tăng giảm vào từng thời điểm. Đối với khu vực này, chủ yếu vào việc đào tạo nâng cao chất lượng của các hướng dẫn viên, các nhân viên dịch vụ. Đối với cấp quản lý cao hơn, cần nâng cao khả năng phân tích thị trường, xây dựng sản phẩm du lịch, tiếp thị - quảng bá).


III. QUY HOẠCH NGÀNH

1. Cơ cấu tổ chức, cán bộ:

1.1. Định hướng:

Để thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, công tác tổ chức và cán bộ phải đi trước một bước, với các định hướng sau:


  • Xây dựng cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm biên chế, trong đó giảm các đầu mối quản lý, phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý nhà nước và tổ chức sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch. Nhấn mạnh đến tính hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính công về văn hóa, thể thao và du lịch. Huy động và đẩy mạnh các lực lượng xã hội vào các hoạt động dịch vụ về văn hóa, thể thao và du lịch theo hướng xã hội hóa.

  • Xây dựng Ban lãnh đạo sở đủ năng lực quản lý nhà nước đa ngành, trong đó cấp trưởng phải đủ khả năng quản lý đa ngành, có trình độ và chuyên môn nghiệp vụ ở một ngành, đủ các tiêu chuẩn đề bạt cán bộ theo quy định của Ban Tổ chức TƯ và Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy và UBND tỉnh. Cấp phó phụ trách mỗi lĩnh vực phải có chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực mình phụ trách. Xây dựng phương án quy hoạch lãnh đạo cấp Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo từng giai đoạn.

  • Củng cố bộ máy tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo hướng nâng cao chất lượng cán bộ, tăng cường quản lý Nhà nước, nâng cao năng tham mưu của các phòng tham mưu quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch, xây dựng năng lực điều phối và giúp việc của bộ phận văn phòng, hành chính, tổ chức cán bộ theo hướng tinh giản bộ máy, có chuyên gia thạo việc. Xây dựng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và sự nghiệp có thu thuộc Sở theo hướng đa năng, có khả năng tổ chức tốt các hoạt động/sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch.

  • Củng cố và tăng cường bộ máy tổ chức quản lý, chuyên môn văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện, cấp xã phường thị trấn, bảo đảm cho bộ máy này vừa hoàn thành công tác quản lý nhà nước vừa có khả năng tổ chức, thực hiện các hoạt động tại các tuyến cơ sở.

  • Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lĩnh vực văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ thuộc diện qui hoạch, về tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức lối sống.

  • Tạo điều kiện cho công chức, viên chức lĩnh vực văn hóa học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. Có chính sách đảm bảo sự ổn định trong công tác của đội ngũ cán bộ văn hoá, thông tin (nhất là cán bộ cơ sở).

1.2. Nội dung và các chỉ tiêu:

Củng cố, tăng cường năng lực hoạt động của mô hình tổ chức của ngành đến năm 2020 ở 3 cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn, gồm:



Cấp tỉnh

Cấp huyện

Xã/phường/thị trấn

1. Đơn vị quản lý nhà nước: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (thực hiện theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ 4/2/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

- Ban lãnh đạo Sở.

- Văn phòng.

- Thanh tra.

- Các Phòng nghiệp vụ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Các phòng phục vụ công tác quản lý nhà nước như Tổ chức cán bộ, Phòng Kế hoạch - Tài chính.

2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc 3 lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.


1. Đơn vị quản lý nhà nước: Phòng Văn hoá - Thông tin.

2. Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Văn hoá -Thông tin-Thể thao

(Thực hiện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/02/ 2008 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).


1. Quản lý nhà nước: Ban Văn hóa – Xã hội.

2. Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Văn hoá, Thông tin, Thể thao (đơn vị xã hội hóa).



Đến năm 2015, cấp tỉnh có 100% cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; cấp huyện có 70% cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; cấp xã 50% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành trở lên. Đến năm 2020, 100% số cán bộ cấp huyện có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; 50% số cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên.

Đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức và nâng cao năng lực, chất lượng chuyên môn, tạo nguồn cán bộ, nhân lực có trình độ (cần chú trọng đào tạo lực lượng cán bộ có trình độ cao trong công tác quản lý và chuyên môn), nhiệt huyết sẵn sàng cống hiến, phục vụ trong ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và sự hội nhập.

Tiếp tục chuẩn hoá và đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ, viên chức các cấp nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của ngành trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.

2. Thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch:

2.1. Mục tiêu:


  • Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế ngành ở các cấp để làm cơ sở cho việc triển khai các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội ở mỗi cấp cũng như góp phần vào việc phát triển kết cấu hạ tầng xã hội ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn.

  • Xây dựng một số thiết chế văn hóa, thể thao chủ chốt của tỉnh, một số điểm, khu du lịch trọng điểm như những thương hiệu và điểm nhấn quan trọng của tỉnh, tạo tiền đề cho việc tổ chức các sự kiện cấp quốc gia, nâng cao chất lượng hoạt động của một số loại hình văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch.

  • Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chú ý đúng mức đến chất lượng hoạt động của hệ thống các thiết chế bằng việc đầu tư về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, huy động sự sáng tạo của các cộng đồng dân cư.

  • Kết nối với hệ thống thiết chế văn hóa cổ truyền, gắn các hoạt động văn hóa, thể thao mới bên trong các hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa này.

2.2. Các nội dung và chỉ tiêu:

Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, gồm 4 cấp: cấp tỉnh; cấp huyện/thành phố; cấp xã/phường/thị trấn; cấp thôn/khu phố, trong đó, chú trọng trước hết đến hệ thống thiết chế văn hóa cấp tỉnh, gồm:



  • Bảo tàng tỉnh.

  • Thư viện tỉnh.

  • Trung tâm Văn hóa tỉnh.

  • Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng.

  • Nhà hát Ca múa Nhạc Tổng hợp.

  • Hệ thống thiết chế thể thao chính.

  • Một số cụm tượng đài và tranh, tượng hoành tráng.

  • Hệ thống các quảng trường.

  • Cụm cổ động (thông tin tuyên truyền trực quan).

  • Một số Công viên, khu giải trí.

Riêng đối với du lịch, không có các thiết chế riêng mà dựa vào các thiết chế văn hóa, thể thao cũng như các tài nguyên tự nhiên và nhân văn khác để xây dựng các hoạt động. Trong mối liên kết với văn hóa, thể thao, lĩnh vực du lịch cần sử dụng và liên kết tổ chức các hoạt động với lĩnh vực văn hóa, thể thao thành các sản phẩm của mình, thành “thiết chế” liên quan, ví dụ các công viên, khu giải trí. Lĩnh vực du lịch chỉ có các điểm, khu du lịch.


tải về 1.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương