16. Uỷ ban Nhân dân xã/phường/thị trấn
UBND các xã/phường/thị trấn quản lý Nhà nước về phát triển sự nghiệp, hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn.
UBND các xã/phường/thị trấn hàng năm cân đối, bố trí ngân sách thích hợp.
Có kế hoạch, chính sách thực hiện xã hội hoá các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho thiết chế văn hoá, thông tin cấp xã và thôn/bản/khối phố, khuyến khích người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
Bố trí cán bộ làm công tác văn hoá xã hội đúng chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo.
III. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN 2010- 2020:
-
Công trình trọng điểm cấp quốc gia:
TT
|
Công trình
|
Diện tích
|
Thời gian thực hiện
|
Giải pháp vốn
|
Ước vốn
đầu tư
(tỷ đồng)
|
1
|
Khu du lịch Cấm Sơn
|
17.000 ha
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
4.050
|
2
|
Bảo tồn, tôn tạo hệ thống di tích gắn với phong trào khởi nghĩa Yên Thế (40 di tích)
|
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
550-600
|
3
|
Di tích thành Xương Giang
|
|
2010-2015
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
70
|
4
|
Xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh
|
50 ha
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
695
|
5
|
Sân Golf (Tiền Phong, Đồng Sơn, Yên Dũng)
|
200
|
-
|
90% vốn nước ngoài
10% vốn trong nước
|
1100
|
6
|
Khu du lịch Tây Yên Tử
|
-
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
500
|
Phân kỳ đầu tư:
TT
|
Công trình
|
Giai đoạn 2010-2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Tầm nhìn 2030
|
1
|
Khu du lịch Cấm Sơn
|
Khảo sát, thiết kế, mở rộng khu du lịch, nâng cấp một số hạng mục hiện đang khai thác song đã quá tải hay xuống cấp
|
Xây dựng hoàn chỉnh khu du lịch thành khu nghỉ dưỡng cao cấp, thu hút du khách
|
Gắn khu du lịch với chuối các di tích, danh thắng của vùng, trở thành điểm du lịch có tầm cỡ quốc gia
|
2
|
Hệ thống di tích khởi nghĩa Yên Thế
|
Khảo sát, thiết kế xây dựng quy hoạch, xây dựng mới khu tưởng niệm ở trung tâm huyện và một số di tích gần huyện, nằm trong tuyến rước thờ
|
Trung tu, tôn tạo các di tích
|
Chỉnh trang khu tưởng niệm trung tâm và một số di tích bị xuống cấp
|
3
|
Di tích thành Xương Giang
|
Khảo sát, thiết kế xây dựng quy hoạch, giải phóng mặt bằng.
|
Trung tu, tôn tạo khu di tích hoàn chỉnh
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
4
|
Xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh
|
2011: Đền bù, giải phóng mặt bằng
2011-2015: Từng bước đầu tư xây dựng các công trình và trang thiết bị đảm bảo tập luyện, tổ chức thi đấu, gồm:
+ 01 sân vận động có khán đài mái che, sức chứa 30.000 chỗ.
+ 01 nhà tập luyện và thi đấu đa năng từ 4.000 chỗ.
+ Hệ thống nhà làm việc; khu ăn, nghỉ cho huấn luyện viên, vận động viên.
|
Tiếp tục và hoàn thiện các hạng mục công trình:
+ 01 sân vận động có khán đài mái che, sức chứa 30.000 chỗ.
+ Xây dựng 01 bể bơi có mái che sức chứa 1.500 chỗ, có 8 đường bơi.
+ Xây dựng sân tập luyện và huấn luyện.
+ Xây dựng khu phụ trợ (các công trình khác: quảng trình, hệ thống giao thông, bãi đỗ xe…) .
+ Tiếp tục xây dựng hệ thống nhà làm việc; khu ăn, nghỉ cho huấn luyện viên, vận động viên.
|
Nâng cấp, cải tạo hệ thống sân thi đấu, hệ thống ánh sáng, chỗ ngồi, khu làm việc cho báo chí
|
5
|
Sân Golf (Tiền Phong, Đồng Sơn, Yên Dũng)
|
Xây dựng sân golf theo quy hoạch được phê duyệt
|
Nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang hệ thống dịch vụ quanh sân golf, trong đó có nhà nghỉ cao cấp, nhằm thu hút hơn nữa người chơi.
|
Mở rộng hệ thống nhà nghỉ, kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch văn hóa-lịch sử
|
6
|
Khu du lịch Tây Yên Tử
|
Điều tra, khảo sát, xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật, quy hoạch tổng thể. Giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, viễn thông, nước
|
Xây dựng các điểm du lịch chính theo quy hoạch
|
Xây dựng các điểm còn lại của quy hoạch, gắn kết với khu Yên Tử (Quảng Ninh) một chặt chẽ, tạo nên một tuyến du lịch mang tính quốc gia
|
2. Công trình trọng điểm cấp tỉnh:
TT
|
Công trình
|
Diện tích
|
Thời gian thực hiện
|
Giải pháp vốn
|
Ước vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
1
|
Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
4 ha
|
2010-2015
|
Ngân sách
|
90-100
|
2
|
Nhà hát Ca - Múa - Nhạc Bắc Giang
|
1 ha
|
2010-2015
|
Ngân sách
|
50-60
|
3
|
Trung tâm HL&TĐ TDTT, Trường năng khiếu thể thao
|
5,8 ha
|
2010-2015
|
Ngân sách
|
50-60
|
4
|
Trung tâm Văn hoá tỉnh, Ban Quản lý di tích tỉnh, Trung tâm TTXT du lịch
|
1,5 ha
|
2010-2015
|
Ngân sách
|
20-25
|
3. Công trình cấp huyện, xã, thôn
TT
|
Công trình
|
Diện tích
|
Thời gian thực hiện
|
Giải pháp vốn
|
Ước vốn
đầu tư
(tỉ đồng)
|
1
|
Nâng cấp hệ thống Trung tâm VHTT cấp huyện
|
|
2010-2015
|
Ngân sách
|
10 tỷ đồng/Trung
|
2
|
Hệ thống Trung tâm VHTT cấp xã/phường/thị trấn
|
0,3 ha /Trung tâm
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hóa
|
1 tỷ đồng/ /Trung tâm
|
3
|
Hệ thống công viên cây xanh cấp huyện
|
0,5 ha
|
2010-2015
|
Ngân sách, xã hội hóa
|
1,5-2 tỷ đồng/công viên
|
4
|
Hệ thống Nhà văn hoá cấp thôn
|
0,1-0,15 ha/Nhà văn hoá
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
0.3-0.5 tỷ đồng/Nhà văn hoá
|
4. Các đề án, quy hoạch của ngành
TT
|
Hạng mục
|
Thời gian thực hiện
|
Giải pháp vốn
|
Ước vốn
đầu tư
(tỷ đồng)
|
1
|
Quy hoạch, xây dựng hệ thống tượng đài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến 2020
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
220
|
2
|
Quy hoạch quảng cáo tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
50
|
3
|
Quy hoạch cơ sở Karaoke, vũ trường tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
|
2010-2020
|
Xã hội hoá
|
70
|
4
|
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa quan họ, gắn với phát triển du lịch
|
2010-2020
|
Ngân sách, xã hội hoá
|
200
|
5
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành VHTTDL đến năm 2020
|
2010-2020
|
Vốn thực hiện đề án theo các chương trình, dự án cụ thể
|
6
|
Đề án xây dựng thiết chế văn hoá thể thao cơ sở đến năm 2020
|
2010-2020
|
Vốn thực hiện đề án theo các chương trình, dự án cụ thể
|
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong những năm qua, sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã được các cấp, các ngành từ Trung ương đến các địa phương, cơ sở quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện có nhiều kết quả, nhất là trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao; tạo tiền đề cơ sở cho phát triển các lĩnh vực này trong thời gian tới. Tuy nhiên, còn thiếu quy hoạch phát triển các lĩnh vực trên để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện. Chính vì vậy, việc xây dựng Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch Bắc Giang từ năm 2010 đến năm 2020 là rất cần thiết, đáp ứng các yêu cầu chung về phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Quy hoạch đã hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ đặt ra. Trên cơ sở phân tích dự báo các yếu tố tác động, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, đánh giá hiện trạng, từ đó xây dựng các nội dung quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến năm 2020, nhằm đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, sức khoẻ cho nhân dân, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Quy hoạch tập trung vào các nội dung xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể như lễ hội, dân ca quan họ, ca trù, dân ca các dân tộc thiểu số, gắn với phát triển du lịch, đẩy mạnh các hoạt động của từng lĩnh vực; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; kèm theo các chỉ tiêu, lộ trình, các giải pháp để thực hiện và bản đồ quy hoạch. Trong đó, các giải pháp về cơ chế chính sách, nguồn vốn đầu tư (Nhà nước và xã hội hóa), nguồn nhân lực, tăng cường quản lý Nhà nước; kèm theo các quy hoạch nhánh, các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể có vai trò rất quan trọng để thực hiện đồng bộ, có hiệu quả quy hoạch.
Các cấp, các ngành phải tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công, thường xuyên kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện, để đến năm 2020, các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến căn bản, có nhiều công trình văn hóa, thể thao và du lịch ở cả cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở đạt chuẩn quốc gia, nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước.
2. Kiến nghị:
2.1. Đề nghị Chính phủ quan tâm dành các dự án đầu tư trọng điểm quốc gia về văn hóa, thể thao và du lịch cho tỉnh Bắc Giang, tập trung vào các dự án như Bảo tồn, phát huy giá trị các di tích gắn với phong trào khởi nghĩa của nông dân Yên Thế, chiến thắng Xương Giang, khu Liên hợp thể thao tỉnh, khu du lịch Tây Yên Tử, hồ Cấm Sơn..., kèm theo các cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư cho Bắc Giang để thực hiện.
2.2. Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương có liên quan, nhất là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, dành cho Bắc Giang- tỉnh miền núi gần thủ đô Hà Nội còn nhiều khó khăn các chương trình dự án lớn về phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, để Bắc Giang có điều kiện đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch của Bộ VHTTDL tổ chức ở các địa phương và đăng cai tổ chức năm du lịch quốc gia vào năm 2014; góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh cả trước mắt và lâu dài.
2.3. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ưu tiên cho tỉnh Bắc Giang đăng cai tổ chức một số giải vô địch cấp quốc gia, Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2016 và Đại hội Thể thao châu Á năm 2018 và thí điểm “Chương trình nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam”.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |