Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê.
Qua bảng số liệu trên cho thấy quy mô vốn tên 01 lao động của ngành DMG 176 triệu đồng/người, thấp hơn so với trung bình của ngành công nghiệp là 305 triệu đồng/người; trong đó khu vực dân doanh có mức vốn bình quân thấp nhất là 45 triệu đồng/người và khu vực đầu tư nước ngoài cao nhất 192 triệu đồng/người.
Đến nay, ngành DMG trên địa bàn tỉnh thu hút được 157 dự án FDI (trong đó có 138 dự án đã đi vào hoạt động) với tổng vốn đăng ký đạt trên 3 tỷ USD, chiếm khoảng 22% tổng vốn đăng ký FDI ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngành DMG thu hút đầu tư mạnh trong giai đoạn 1995-2005, có nhiều dự án quy mô khá lớn của Đài Loan, Hàn Quốc sản xuất dệt, may, giày dép thu hút hàng chục ngàn công nhân. Trong giai đoạn 2006-2010, do thu hút đầu tư FDI tăng nhanh ở các địa phương nên ngành DMG của Đồng Nai đã bắt đầu thiếu lao động và do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đã làm cho tình hình thu hút đầu tư các dự án mới ngành DMG trong giai đoạn này giảm, chủ yếu là triển khai thực hiện các dự án đã đăng ký đầu tư.
-
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành DMG
Tỷ lệ VA/GO trung bình của ngành DMG là 24,19%, thấp hơn so với trung bình ngành công nghiệp là 26,1%; trong đó khu vực quốc doanh địa phương đạt cao nhất 30,22%, thấp nhất là khu vực FDI là 24%.
Năng suất lao động trung bình tính theo giá trị tăng thêm (VA) của ngành DMG đạt 64,8 triệu đồng/người, thấp hơn trung bình ngành công nghiệp là 126 triệu đồng/người; trong đó khu vực đầu tư nước ngoài đạt cao nhất 68,22 triệu đồng/người và khu vực quốc doanh trung ương đạt thấp nhất 11,89 triệu đồng/người.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của ngành DMG đạt 1,54%, thấp hơn trung bình ngành công nghiệp đạt 6%; trong đó khu vực quốc doanh địa phương đạt cao nhất 23,29% và khu vực quốc doanh trung ương đạt thấp nhất là 0,31%.
-
Thị trường tiêu thụ
Năm 2010, doanh thu ngành công nghiệp DMG đạt 80.997 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2010 tăng 24,3%/năm (trong đó: giai đoạn 2001-2005 tăng 19,3%, giai đoạn 2006-2010 tăng 29,5%). Trong đó, cơ cấu thị trường xuất khẩu có xu hướng giảm, tỷ trọng giảm từ 77,9% năm 2000 xuống còn 76,9% năm 2005, và tiếp tục giảm xuống còn 59,2% năm 2010; thị trường nội địa có xu hướng tăng từ 22,1% năm 2000 lên 23,1% năm 2005 và tiếp tục tăng cao lên mức 40,8% năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp DMG năm 2010 đạt 2.460 triệu USD, chiếm 42,8% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành công nghiệp. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2001-2010 của ngành DMG là 17,1%/năm, cao hơn so với tăng trưởng bình quân của toàn ngành công nghiệp trong cùng thời kỳ là 14,9%/năm.
-
Trình độ công nghệ
Theo số liệu báo cáo về hiện trạng trình độ công nghệ của Đồng Nai của Sở Khoa học và Công nghệ, hệ số năng lực công nghệ của ngành DMG được đánh giá tương đối thấp so với mức bình quân chung của tỉnh, do chất lượng lao động trong ngành dệt may còn ở mức thấp. Chi tiết được thể hiện qua biểu số liệu sau:
Hệ số TCC
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
CN toàn tỉnh
|
0,6833
|
0,6917
|
0,7106
|
0,7102
|
0,742
|
0,6915
|
Ngành DMG
|
0,6632
|
0,6704
|
0,6699
|
0,6251
|
0,6284
|
0,6680
|
- Kỹ thuật
|
0,7912
|
0,7899
|
0,7895
|
0,7331
|
0,7573
|
0,8093
|
- Con người
|
0,5054
|
0,5262
|
0,5262
|
0,5117
|
0,499
|
0,5054
|
- Thông tin
|
0,7595
|
0,7668
|
0,7658
|
0,679
|
0,6718
|
0,7590
|
- Tổ chức
|
0,6803
|
0,6764
|
0,6755
|
0,6438
|
0,6454
|
0,6797
|
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ
-
Nguồn nhân lực
Lao động ngành DMG năm 2010 có 209.507 người, chiếm 40,3% lao động công nghiệp. Trong tổng lao động ngành DMG: ngành giày dép sử dụng nhiều lao động nhất, chiếm 62,7%; ngành may chiếm 23,6%; ngành dệt chiếm 13,8%. Tốc độ tăng lao động bình quân của ngành DMG giai đoạn 2001-2010 là 12,8%/năm, thấp hơn mức tăng bình quân ngành CN là 13,3%/năm; trong đó ngành dệt tăng bình quân 10,9%, ngành may tăng bình quân 13,2% và ngành giày dép tăng bình quân 13,1%. Cụ thể trong bảng sau:
Danh mục
|
Năm 2000
|
Năm 2005
|
Năm 2010
|
Tăng BQ (%)
|
LĐ
(người)
|
CC
(%)
|
LĐ
(người)
|
CC
(%)
|
LĐ
(người)
|
CC
(%)
|
2001-
2005
|
2006-
2010
|
2001-
2010
|
CN toàn tỉnh
|
149.247
|
100,0
|
316.546
|
100,0
|
520.159
|
100,0
|
16,2
|
10,4
|
13,3
|
Ngành DMG
|
62.710
|
42,0
|
146.460
|
46,3
|
209.507
|
40,3
|
18,5
|
7,4
|
12,8
|
- Tr đó: Dệt
|
10.216
|
16,3
|
16.495
|
11,3
|
28.820
|
13,8
|
10,1
|
11,8
|
10,9
|
- May
|
14.253
|
22,7
|
31.610
|
21,6
|
49.407
|
23,6
|
17,3
|
9,3
|
13,2
|
- Giày dép
|
38.241
|
61,0
|
98.355
|
67,2
|
131.280
|
62,7
|
20,8
|
5,9
|
13,1
|
Nguồn: Cục thống kê Đồng Nai.
Trình độ lao động ngành DMG nhìn chung còn thấp, chủ yếu là trình độ học vấn phổ thông trung học, sơ cấp, nhiều công ty tuyển dụng lao động chỉ yêu cầu học hết tiểu học nhưng vẫn không thể tuyển đủ số lượng cần thiết. Phần lớn lực lượng lao động ở các DN được các chuyên gia đào tạo trực tiếp ngay trên dây chuyền sản xuất, tiếp thu kiến thức và thực hành trên từng công việc được giao, một số được đào tạo qua các trường công nhân kỹ thuật.
-
Công nghiệp hỗ trợ
Giai đoạn 2001-2010, giá trị sản xuất CNHT DMG tăng bình quân 13,7%/năm, thấp hơn bình quân toàn ngành công nghiệp và ngành DMG. Năm 2010, giá trị sản xuất CNHT ngành dệt may, giày dép đạt 5.271 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng gấp hơn 3 lần so với năm 2000. Cụ thể:
GTSXCN
(Tỷ đồng)
|
Năm
|
Tăng trưởng BQ (%)
|
2000
|
2005
|
2010
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
Toàn ngành CN
|
17.992
|
42.534
|
102.513
|
18,8
|
19,2
|
19,0
|
Ngành DMG
|
3.808
|
9.409
|
24.635
|
19,8
|
21,2
|
20,5
|
CNHT ngành DMG
|
1.455
|
3.912
|
5.271
|
21,9
|
6,1
|
13,7
|
Cơ cấu (%)
|
38,2
|
41,6
|
21,4
|
|
|
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê
-
CNHT ngành dệt
Hiện nay CNHT ngành dệt ở Đồng Nai mới phát triển mạnh ở lĩnh vực sản xuất sợi, phần lớn các ngành công nghiệp hỗ trợ có vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp hầu như chưa có mặt ở Đồng Nai, đặc biệt là công nghiệp cơ khí, công nghiệp hoá chất hỗ trợ cho ngành dệt. Năm 2010, GTSX CNHT ngành dệt đạt 4.371 tỷ đồng (giá cố định 1994), tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2010 là 12,3%/năm.
Về cơ cấu, CNHT ngành dệt năm 2010 chiếm 45% ngành dệt và chiếm 82,9% tổng CNHT ngành DMG. Điều này cho thấy CNHT ngành DMG ở Đồng Nai hiện tại vẫn chủ yếu là CNHT ngành dệt là chính và sản phẩm phụ trợ cũng chỉ là sợi các loại phục vụ cho dệt vải và dệt các sản phẩm khác, tập trung chủ yếu vào khu vực có vốn ĐTNN, chiếm tỷ trọng đến trên 99%, công nghiệp trong nước không đáng kể. Qua đó, cho thấy CNHT ngành dệt đã phát triển và đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng của ngành dệt nói riêng và ngành dệt may, giày dép nói chung.
GTSXCN
(Tỷ đồng)
|
Năm
|
Tăng trưởng BQ (%)
|
2000
|
2005
|
2010
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
Ngành Dệt
|
1.534
|
3.636
|
9.706
|
18,8
|
21,7
|
20,3
|
CNHT ngành Dệt
|
1.367
|
3.185
|
4.371
|
18,4
|
6,5
|
12,3
|
Cơ cấu (%)
|
89,1
|
87,6
|
45,0
|
|
|
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê
-
CNHT ngành may
CNHT ngành may chiếm tỷ trọng 17,7% trong ngành may, tỷ trọng CNHT ngành may chiếm một tỷ lệ nhỏ trong CNHT ngành DMG (năm 2010 chiếm 7,9%). Tốc độ tăng trưởng GTSX CNHT ngành may giai đoạn 2001 – 2010 đạt 16,9%/năm, cao hơn CNHT ngành DMG tăng 13,7%/năm, nhưng thấp hơn tăng trưởng ngành may 20,3%/năm.
Các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ may chủ yếu tập trung ở khu vực đầu tư nước ngoài, chiếm trên 95% GTSX CNHT ngành may, với các sản phẩm như khoá kéo, chỉ, nhãn, lót... Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay chủ yếu sản xuất một số loại như cúc áo, nhãn... Tuy nhiên một số sản phẩm như cúc áo sản xuất từ nguyên liệu như vỏ sò, trai... hiện nay ở Đồng Nai có một số cơ sở sản xuất nhưng nhìn chung gây ô nhiễm môi trường.
GTSXCN
(Tỷ đồng)
|
Năm
|
Tăng trưởng BQ (%)
|
2000
|
2005
|
2010
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
Ngành May
|
520
|
934
|
2.350
|
9,5
|
12,4
|
20,3
|
CNHT ngành May
|
87
|
283
|
416
|
27
|
8,0
|
16,9
|
Cơ cấu (%)
|
16,7
|
30,3
|
17,7
|
|
|
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê
-
CNHT ngành giày dép
Trong CNHT toàn ngành dệt, may và giày dép thì tỷ trọng CNHT ngành giày dép cũng chưa đáng kể, mặc dù về cơ cấu đã có sự chuyển dịch từ 0% năm 2000 lên 9,2% năm 2010.
Trong ngành giày dép, CNHT ngành chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, năm 2010 chiếm 3,8% GTSXCN toàn ngành giày dép (năm 2000 chiếm 0%). Tuy có chuyển dịch về cơ cấu nhưng CNHT ngành giày dép vẫn là một trong những lĩnh vực chưa phát triển ở Đồng Nai, trong khi đó Đồng Nai lại là một trong những địa phương có ngành công nghiệp giày dép phát triển mạnh.
GTSXCN
(Tỷ đồng)
|
Năm
|
Tăng trưởng BQ (%)
|
2000
|
2005
|
2010
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2010
|
Ngành Giày dép
|
1.753
|
4.839
|
12.579
|
22,5
|
21,1
|
21,8
|
CNHT ngành Giày dép
|
0
|
444
|
484
|
|
1,7
|
|
Cơ cấu (%)
|
0,0
|
9,2
|
3,8
|
|
|
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê
II.2.6. Ngành công nghiệp chế biến gỗ
-
Quy mô và năng lực sản xuất
-
Giá trị sản xuất công nghiệp ngành chế biến gỗ
Ước năm 2010, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp của ngành là 2.160 cơ sở, tăng 1.434 cơ sở so với năm 2000, tăng bình quân mỗi năm 143 cơ sở. Cụ thể theo bảng sau:
Cơ sở sản xuất
(cơ sở)
|
Năm
|
Tăng (+)/Giảm (-)
|
2000
|
2005
|
2010
|
2001-
2005
|
2006-
2010
|
2001-
2010
|
Ngành CN tỉnh
|
7.604
|
10.122
|
13.214
|
2.518
|
3.092
|
5.610
|
Chế biến gỗ
|
726
|
1.334
|
2.160
|
608
|
826
|
1.434
|
Quốc doanh
|
6
|
4
|
4
|
-2
|
0
|
-2
|
Ngoài quốc doanh
|
709
|
1.289
|
2.090
|
580
|
801
|
1.381
|
ĐTNN
|
11
|
41
|
66
|
30
|
25
|
55
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |