Phần I giới thiệu chung về trưỜng đẠi học công nghệ thông tin & truyềN thông đẠi học thái nguyên giới thiệu về Trường


Điều 24. Thực tập cuối khoá, làm đồ án tốt nghiệp hay khoá luận tốt nghiệp



tải về 5.22 Mb.
trang10/26
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích5.22 Mb.
#21498
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   26

Điều 24. Thực tập cuối khoá, làm đồ án tốt nghiệp hay khoá luận tốt nghiệp

Thực tập tốt nghiệp (TTTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) hay khóa luận tốt nghiệp (KLTN) được bố trí vào giai đoạn cuối của quá trình đào tạo. Sinh viên muốn đăng ký phải thỏa mãn một số điều kiện đặc biệt nhằm đảm bảo đã có đủ kiến thức để hoàn thành các học phần quan trọng này.

1. Thực tập tốt nghiệp

Thời gian thực tập tốt nghiệp và số tín chỉ ứng với thực tập tốt nghiệp do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định trên cơ sở phê duyệt của Giám Đốc Đại học thông qua khung chương trình đào tạo.

Sinh viên đăng ký thực tập tốt nghiệp như một học phần theo quy trình nêu trong Điều 10 của Quy định này.

2. Đồ án tốt nghiệp hay khóa luận tốt nghiệp

Đồ án tốt nghiệp hay khóa luận tốt nghiệp (ĐATN hay KLTN) được tính không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học, chỉ tổ chức trong các học kỳ chính với quy trình đánh giá riêng và được quy định bởi Thủ trưởng đơn vị đào tạo (số tín chỉ, mục tiêu học phần, cách đánh giá của học phần này phải được phê duyệt của Giám đốc Đại học thông qua khung chương trình đào tạo và đề cương chi tiết).

Điều kiện để đăng ký làm ĐATN hay KLTN:

- Tại thời điểm đăng ký, sinh viên có số tín chỉ chưa đạt (còn nợ) trong CTĐT ngành/chuyên ngành không vượt quá 21 tín chỉ tính bao gồm cả 10 tín chỉ của ĐATN hay KLTN.

- Hoàn tất đạt yêu cầu tất cả các học phần đồ án, thực hành, thực tập có trong CTĐT của ngành/chuyên ngành, trong đó bao gồm cả học phần thực tập tốt nghiệp.

- Các điều kiện ràng buộc bổ sung khác do khoa đề xuất, được hội đồng trường thông qua và đã được thông báo trước cho sinh viên bằng văn bản.

(Lưu ý: Việc hoàn thành học phần ĐATN hay KLTN là điều kiện cần để được xét tốt nghiệp).

Thời gian làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định.

Những sinh viên không được giao làm đồ án hay khóa luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích luỹ đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.

Chấm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại bộ môn.

Giảng viên hướng dẫn chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn sinh viên làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp và báo cáo tiến trình thực hiện cho bộ môn một lần vào giữa đợt làm đồ án hay khoá luận tốt nghiệp.

Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi sinh viên phải dành nhiều thời gian thí nghiệm hoặc khảo sát để hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, khoa và bộ môn có thể chủ động bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.

Điều 25. Chấm đồ án hay khóa luận tốt nghiệp

Thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án hay khóa luận tốt nghiệp. Trong trường hợp bảo vệ ĐATN hay KLTN thì Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định thành lập hội đồng bảo vệ.

Việc chấm mỗi đồ án hay khóa luận tốt nghiệp phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Điểm của đồ án hay khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm theo quy định tại Khoản 1, Điều 22 của Quy định này. Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án hay luận văn tốt nghiệp.

Điểm đồ án hay khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học.

Sinh viên có đồ án hay khóa luận tốt nghiệp bị điểm F phải đăng ký làm lại đồ án hay khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án hay khóa luận tốt nghiệp.



Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù

Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục thể chất, Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình đào tạo của trường.



Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy theo một chương trình đào tạo/ngành đào tạo tại trường nếu hội đủ các điều kiện sau đây :

a. Được công nhận là sinh viên hệ chính quy tập trung của trường theo đúng ngành cấp bằng;

b. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

c. Có các chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và chứng chỉ Giáo dục thể chất;

d. Hoàn tất toàn bộ CTĐT của ngành, có đủ số tín chỉ tích lũy qui định cho khóa-ngành đào tạo và có ĐTBCTL toàn khóa đạt từ 2.00 trở lên.

2. Mỗi học kỳ chính, hội đồng xét tốt nghiệp trường họp một lần để tiến hành xem xét và thông qua danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt nghiệp do Thủ trưởng đơn vị đào tạo làm chủ tịch, trưởng phòng chức năng làm thư ký và có các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng một số phòng khác. Dựa trên đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp.

3. Sinh viên tốt nghiệp được nhận bằng tốt nghiệp đại học chính quy (theo ngành đào tạo chính – đơn ngành hay song ngành) và bảng điểm tốt nghiệp - học bạ. Kết quả học tập toàn khoá của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần với cả điểm học phần lần 1 và điểm học phần cao nhất (nếu có), điểm trung bình chung toàn khoá và xếp loại tốt nghiệp. Trong bảng điểm ghi rõ chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có). Trong trường hợp sử dụng học bạ thì học bạ chỉ có giá trị đi kèm văn bằng. Trong học bạ ghi chi tiết tất cả kết quả học tập của sinh viên (đạt hoặc không đạt) qua từng học kỳ học tại trường, các thông tin về ngành nghề và bằng cấp của sinh viên tốt nghiệp.

4. Những sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục quốc phòng, chứng chỉ Giáo dục thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận các học phần đã học và đạt yêu cầu trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển sang chương trình không chính quy quy định tại Mục 16.2, Điều 16 của Quy định này.



Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo, chuyển loại hình đào tạo

1. Xếp loại tốt nghiệp

Việc xếp loại tốt nghiệp cho sinh viên được xem xét dựa trên ĐTBCTL toàn khóa học như sau:

- Loại xuất sắc: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,60 đến 4,00.

- Loại giỏi: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,20 đến 3,59.

- Loại khá: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,50 đến 3,19.

- Loại trung bình: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,00 đến 2,49.

Loại tốt nghiệp sẽ bị giảm xuống một mức đối với các sinh viên có kết quả học tập toàn khóa từ loại xuất sắc xuống loại giỏi và từ loại giỏi xuống loại khá nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

- Có số tín chỉ của các học phần phải học lại vượt quá 5% tổng số tín chỉ toàn khóa.

- Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.

Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành).

Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại Điều 27 của Quy định này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo.

2. Bảo lưu kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi CTĐT (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

Sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

3. Chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại Mục b, Khoản 4, Điều 16 của Quy định này.
V. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi kiểm tra thường kỳ, kiểm tra giữa học phần, thi kết thúc học phần, bảo vệ đồ án môn học, bảo vệ thực tập, bảo vệ đồ án hay khoá luận tốt nghiệp,… nếu vi phạm qui chế, sinh viên sẽ bị xử lý vào kết quả của học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định của khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên được thực hiện theo các qui định hiện hành của “Qui chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính quy” do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Thời gian áp dụng

Quy định này được áp dụng từ năm học 2009-2010. Các quy định trước đây về đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng đơn vị đào tạo báo cáo Giám đốc Đại học Thái Nguyên xem xét và giải quyết.



B. Các quy định đào tạo theo niên chế

1. Trích Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT: Quy chế đào tạo đại học cao đẳng hệ chính quy của Bộ trưởng bộ giáo dục và Đào tạo

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy về tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở các trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) , thực hiện theo học chế mềm dẻo kết hợp niên chế với học phần.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.

2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình khung tương ứng với một ngành đào tạo ở một trình độ đào tạo cụ thể. Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành hoặc với một vài ngành đào tạo.

3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.



Điều 3. Học phần và đơn vị học trình

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên.

Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ làm tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một đơn vị học trình sinh viên phải dành ít nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường mình.

4. Một tiết học được tính bằng 45 phút.



II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Các trường tổ chức đào tạo theo khóa học và năm học.

a) Khóa học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.

Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.

- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi, kiểm tra. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một học kỳ hè để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt ở các học kỳ chính được học lại và để sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt kết thúc sớm chương trình học tập. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực học và một tuần thi, kiểm tra.

2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

a) Đầu khóa học, trường phải thông báo công khai về nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

b) Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học của từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần.

Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ sinh viên phải đăng ký học các học phần tự chọn, các học phần sẽ học thêm hoặc các học phần chưa định học nằm trong lịch trình học của học kỳ đó với phòng đào tạo của trường, sau khi đã tham khảo ý kiến tư vấn của cán bộ phụ trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh viên phải chấp nhận lịch trình học do nhà trường quy định.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định tại khoản 1 Điều này cộng với thời gian tối đa sinh viên được phép tạm ngừng học quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.


Điều 5. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo)

1. Đối với những trường xác định điểm xét tuyển vào trường theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh thì sinh viên đạt quy định xét tuyển sẽ được trường sắp xếp vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.

2. Đối với những trường xác định điểm xét tuyển vào trường theo nhóm chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh thì đầu khóa học, trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo) . Sau khi sinh viên kết thúc phần học chung bắt buộc trước khi được đăng ký học phần nội dung chuyên môn, trường căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) và điểm trung bình chung học tập của sinh viên để sắp xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo) .

Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) , theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng cụ thể các chương trình (hoặc ngành đào tạo) mà sinh viên được quyền đăng ký.



Điều 6. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học

Trước khi vào năm học, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của năm học đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học để xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở học kỳ hè (nếu có) thuộc năm học nào được tính chung vào kết quả học tập của năm học đó.

1. Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây:

a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;

b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học không quá 25 đơn vị học trình;

Tại các học kỳ kế sau sinh viên phải chủ động đăng ký học lại những học phần bị điểm dưới 5 nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn.

2. Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:

a) Được động viên vào lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này tại trường của sinh viên.

Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới hay năm học mới.

3. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này được quyền tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.

a) Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm ngừng học tối đa không quá một năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá hai năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm.

b) Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký học chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho các sinh viên này được học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.

4. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;

b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học dưới 4,00 sau hai năm học; dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên;

c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này;

d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này;

Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường có các chương trình ở các trình độ thấp hơn hoặc có các chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng thì những sinh viên thuộc các diện quy định tại các điểm a, b và c khoản này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.



Điều 7. Ưu tiên trong đào tạo

1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.

2. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không quá hai năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 4 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm.

3. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vẫn được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước.



Điều 8. Học theo tiến độ khác với tiến độ học chung của nhà trường và học cùng lúc hai chương trình

1. Học theo tiến độ chậm:

a) Sinh viên học theo tiến độ chậm là sinh viên có nhu cầu học chậm so với tiến độ chung của khóa học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để xin tạm rút một số học phần trong lịch trình học quy định.

b) Các quy định học theo tiến độ chậm:

- Số học phần đăng ký tạm rút trong mỗi học kỳ có tổng khối lượng không quá 12 đơn vị học trình và chủ yếu thuộc vào nhóm học phần không mang tính chất bắt buộc đối với ngành đào tạo chính;

- Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

- Thời gian cho toàn khóa học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm không được vượt quá thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học theo tiến độ bình thường quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này;

- Trừ các đối tượng được ưu tiên theo quy định, những sinh viên học theo tiến độ chậm ở năm học nào thì không được hưởng chính sách học bổng ở năm học đó.

2. Học theo tiến độ nhanh:

a) Sinh viên học theo tiến độ nhanh là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn so với tiến độ chung của khóa học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để học vượt một số học phần so với lịch trình học quy định.

b) Các quy định học theo tiến độ nhanh:

- Chỉ được thực hiện đối với những sinh viên đã học xong năm học thứ nhất;

- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 6,50.

- Sinh viên đang được phép học vượt, nhưng nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học vượt đạt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở năm học tiếp theo.

- Sinh viên học vượt được rút ngắn thời gian học ở trường so với thời gian quy định cho toàn khóa học nhưng không được quá một năm đối với trình độ đại học và không quá một học kỳ đối với trình độ cao đẳng;

3. Học cùng lúc hai chương trình:

a) Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai tại trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

b) Các quy định học cùng lúc hai chương trình:

- Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác với ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất.

- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 7,00 trở lên.

- Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học đó đạt dưới 6,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở năm học tiếp theo.

- Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

4. Đối với sinh viên học vượt với thời gian học ngắn hơn, hoặc học đồng thời hai chương trình với thời gian học dài hơn, chế độ học bổng, học phí được thực hiện cho đến khi sinh viên hoàn thành chương trình.




tải về 5.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương