PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri



tải về 3.72 Mb.
trang14/48
Chuyển đổi dữ liệu09.07.2016
Kích3.72 Mb.
#1608
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   48

Trả lời: (tại công văn số 558 /BNN-KTHT ngày 10/3/2008)

Hàng năm Nhà nước đều quan tâm bố trí nguồn vốn để ổn định dân di cư tự do. Tuy vậy, do khả năng ngân sách còn hạn hẹp nên việc bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do còn phải thực hiện tiếp tục. Năm 2007 tỉnh Đăk Nông được phân bổ từ nguồn vốn NSTW 5.500 triệu đồng để ổn định dân di cư tự do.

Căn cứ đề nghị bổ sung vốn NSTW năm 2007 để thực hiện ổn định dân di cư tự do của Uỷ ban nhân dân các tỉnh (trong đó tỉnh Đắk Nông đề nghị bổ sung 32.250 triệu đồng), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Tờ trình số 3074/TTr-BNN-HTX ngày 07/11/2007 trình Thủ tướng Chính phủ "hỗ trợ bổ sung kinh phí để ổn định dân di cư tự do năm 2007". Văn phòng Chính phủ có Công văn số 7000/VPCP-KTTH ngày 03/12/2007 thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ: “Trước mắt, các địa phương sử dụng nguồn vốn đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 (Đăk Nông 6000 triệu đồng) để thực hiện sắp xếp, ổn định dân di cư tự do và Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg; trường hợp vốn bố trí chưa đủ để thực hiện, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn cho các địa phương thực hiện trong kế hoạch năm 2008“.

Trong khi chờ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung nguồn vốn, trước mắt đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông chỉ đạo sử dụng nguồn vốn đã được bố trí trong dự toán NS nhà nước năm 2008 để thực hiện bố trí, sắp xếp, ổn định dân di cư tự do ở những địa bàn bức xúc nhất, tạo điều kiện để đồng bào sớm ổn định đời sống và sản xuất.



51/ Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: “Chính phủ cần bổ sung cơ chế chính sách cho việc phát triển các hợp tác xã làng nghề, gắn việc khai thác ngành nghề truyền thống với bảo vệ môi trường. Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 7/11/2005 nhưng hoạt động của hợp tác xã vẫn kém hiệu quả”.

Trả lời: (tại công văn số 635/BNN-KTTH ngày 14/3/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)

Để phát triển ngành nghề nông thôn cũng như các hình thức kinh tế hợp tác trong nông thôn, Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ trong đó có HTX làng nghề, gắn việc khai thác ngành nghề truyền thống với bảo vệ môi trường. Cụ thể:

- Nghị định của Chính phủ số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 Về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;

- Nghị định của Chính phủ số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 về phát triển ngành nghề nông thôn;

- Nghị định của Chính phủ số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2001 về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

Hiện nay, để phát triển kinh tế hợp tác trong nông thôn, trong đó có các HTX làng nghề, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang xây dựng:

- Đề án nông nghiệp, nông thôn và nông dân để trình Chính phủ trong đó có nội dung về phát triển kinh tế hợp tác trong nông thôn;

- Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề;

- Chương trình phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

Trong các đề án này có nêu các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trong đó có các hợp tác xã ngành nghề.

52/ Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: “Đề nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg, ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung danh mục các công trình liên vùng, liên xã sau khi rà soát, bổ sung vào qui hoạch tổng thể theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để phục vụ di dân tái định cư. 

Trả lời: (tại công văn số 634/BNN-KTTH ngày 14/3/2008)

Về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg, ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La trong đó có điều chỉnh, bổ sung danh mục các công trình liên vùng, liên xã: thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Thông báo số: 11/TB-VPCP ngày 12/01/2007, 132/TB-VPCP ngày 25/6/2007 về việc giao UBND các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu hoàn thành việc lập, thẩm định và phê duyệt toàn bộ quy hoạch chi tiết các khu (điểm) tái định cư trong quý III năm 2007; giao Bộ Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư, trong đó phải xác định rõ Tổng mức đầu tư của Dự án, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý IV năm 2007;

Ngay từ tháng 9 năm 2007, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với UBND các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu rà soát, tổng hợp kết quả phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư và danh mục các công trình liên vùng, liên xã trên địa bàn; tổng hợp Báo cáo rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La và tổ chức nhiều cuộc họp xin ý kiến các Bộ, ngành và các địa phương liên quan. Hiện đã trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tại Tờ trình số: 541/TTr-BNN-KTHT ngày 10/3/2008.

53/ Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: “Đề nghị Chính phủ: phê duyệt nguồn kinh phí thuộc Dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La để đảm bảo công tác đo đạc địa chính, thu hồi đất…“

Trả lời: (tại công văn số 634/BNN-KTTH ngày 14/3/2008)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số: 11/TB-VPCP ngày 12/01/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc giao Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất cơ chế đặc thù trong thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp Dự án đi dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La; Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tại Tờ trình số: 46/TTr-BTNMT ngày 07/11/2007; Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có Công văn số: 40/BNN-HTX ngày 07/01/2008, về việc góp ý vào nội dung dự thảo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép dùng nguồn vốn di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La để thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính phục vụ thu hồi đất và giao đất;

Trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ý kiến góp ý của các Bộ, ngành liên quan; Văn phòng Chính phủ đã tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số: 246/QĐ-TTg ngày 29/02/2008 về Cơ chế đặc thù trong thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp Dự án di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La.

54/ Cử tri tỉnh Phú Thọ, Bình Thuận, Long An, Phú Yên, Cà Mau, Thanh Hóa, Tiền Giang, Hải Dương, Lâm Đồng, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Kiên Giang, Nghệ An kiến nghị: “Đề nghị Nhà nước tiếp tục tăng cường vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông, nhà máy chế biến nông sản, các công trình thủy lợi... để cải thiện đời sống của nhân dân vùng sâu, vùng xa để từng bước giảm khoảng cách giữa vùng sâu, vùng xa với nông thôn, thành thị“.

Trả lời: (tại công văn số 1179/BNN-KH ngày 02/5/2008)

Bộ Nông nghiệp và PTNT nhất trí với các đề nghị của cử tri để phối hợp với các bộ, ngành liên quan từng bước tổ chức thực hiện. Bộ xin báo cáo kết quả thực hiện thời gian qua như sau:

1. Về giao thông nông thôn: phát triển giao thông nông thôn tới các xã vùng sâu, vùng xa là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có trách nhiệm của người dân, của các cấp chính quyền địa phương xã, huyện, tỉnh. Bộ Nong nghiệp và PTNT là một cơ quan quản lý nhà nước trung ương đã cùng với Bộ Giao thông đã tham mưu trình Chính phủ xây dựng cơ chế huy động mọi nguồn lực tham gia phát triển giao thông nông thôn.

Đến nay đã huy động được 29.196,33 tỷ đồng từ các nguồn vốn trong nước để xây dựng GTNT, làm mới được 24.167 km đường ; sửa chữa, nâng cấp 150.506 km đường ; xây dựng được 15.845 cầu bê tông cốt thép ; 3.185 cầu liên hợp ; thay thế 5.248 cầu khỉ.

Từ năm 2000 đến nay, đã mở mới đường tới 196 xã (chủ yếu là các xã vùng sâu, vùng xa), giảm số xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã còn 177 xã.

2. Về chế biến nông lâm sản: Chủ trương của Chính phủ trong giai đoạn hiện nay đến 2010 và định hướng 2020 là phát triển công nghiệp chế biến nông sản phải gắn với thị trường tiêu thụ trong nước, thế giới và vùng nguyên liệu để phát triển những mặt hàng có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh, huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế cùng tham gia, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân cùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Để khuyến khích và thúc đẩy phát triển cơ sở chế biến nông lâm sản tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ các cơ sở chế biến dưới các hình thức sau: (i) hỗ trợ các doanh nghiệp và nông dân tại các xã vùng sâu, vùng xa thông qua các chương trình về giống, chương trình khuyến nông, khuyến lâm như tập huấn chuyển giao khoa học công nghiệ để phát triển vùn nguyên liệu... ; (ii) tập trung đầu tư nghiên cứu và chế tạo dây chuyền thiết bị quy mô vừa – nhỏ phù hợp với quy mô vùng nguyên liệu và điều kiện từng vùng địa phương, đảm bảo công nghệ hiện đại và thiết bị tiên tiến, từng bước hình thành cụm công nghiệp chế biến nông lâm sản, đáp ứng yêu cầu chế biến bảo quản hàng hóa nông lâm sản ; (iii) thông qua tín dụng ngân hàng hỗ trợ nhập khẩu và nhân giống mới, đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi), khuyến khích các nhà máy, cơ sở chế biến hỗ trợ nông dân đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hóa các khâu từ làm đất đến thu hoạch, bảo quản... để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

3. Về thủy lợi ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa: Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư cho công tác thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Tới nay, cả nước có 1967 hồ chứa có dung tích chứa trên 0,2 triệu m3 ; tổng dung tích trữ 24,8 tỷ m; 10 ngàn trạm bơm quy mô vừa và lớn với tổng công suất 24,8 triệu m3/h, trên 5.000 cống tưới tiêu lớn. Các công trình thủy lợi đã tưới cho hơn 1 triệu ha rau màu và cây công nghiệp ; 7,65 triệu ha lúa ; tiêu cho 1,71 triệu ha đất nông nghiệp ; tạo nguồn cấp hơn 5 tỷ m3/năm cho sinh hoạt và công nghiệp.

4. Định hướng phát triển đến 2010 đến 2020 tại các xã vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên đặc biệt cho các xã vùng sâu, vùng xa thông qua các chương trình hỗ trợ của nhà nước như:

- Bổ sung danh sách các xã, thôn bản nghèo vào diện đầu tư của Chương trình 135 trong giai đoạn 2006 – 2010.

- Tín dụng cho hộ gia đình nghèo thông qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội.

- Sử dụng vốn tín dụng của nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng đến các vùng nuôi trồng thủy sản lớn, làng nghề nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.

- Khuyến khích phát triển rừng sản xuất trong đó đặc biệt ưu tiên vùng sâu, vùng xa thông qua việc hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho các hộ dân, các tổ chức tham gia trồng rừng.

- Triển khai thực hiện đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến 2010 và định hướng đến 2020, theo hướng (i) tăng giá trị sản xuất tăng bình quân/ năm thời kỳ đến năm 2010 là 10,7% và định hướng đến năm 2020 là 11,7%, (ii) tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản các loại đến năm 2010 đạt khoảng 11 tỷ đô la Mỹ và đến năm 2020 đạt khoảng 16,5 đô la Mỹ.

- Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 16/2003/Ct-TTg, trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo sẽ tăng cường quản lý chỉ đạo đối với các xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn theo hướng:

+ Ưu tiên đầu tư cho việc khai hoang để có đất bố trí cho nhữung hộ thiếu đất sản xuất, đất ở và phục vụ quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng các công trình hạ tầng đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất.

+ Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, bản, làng, phum sóc về các nội dung quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, công tác tổ chức vận động nhân dân thực hiện xóa đói, giảm nghèo ; quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình ; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ để xã có đủ khả năng làm chủ các dự án đầu tư, đủ khả năng giám sát các công trình.

+ Tăng cường chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Nhiệm vụ cụ thể:

- Đảm bảo có đường ô tô đi lại 4 mùa đến trung tâm xã, cụm xã ; đảm bảo 30% mặt đường được bê tông hóa, 70% đường GTNT đi lại được quanh năm, xóa bỏ 80% cầu khỉ ở ĐBSCL. Nơi có địa hình khó khăn cần mở đường cho xe ngựa thồ, sau đó mở rộng tiếp cho xe ô tô. Tới năm 2020, đề xuất kinh phí đầu tư giao thông nông thôn khoảng 30 ngàn tỷ đồng. Trong đó, chú trọng hơn đến việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống giao thông nhằm phát triển bền vững.

- Phấn đấu đến năm 2020, cấp đủ nước để khai thác 9,4 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có 6,7 triệu ha cây hàng năm (riêng đất lúa 4,1 triệu ha) ; 3,2 triệu ha cây lâu năm ; cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 0,65 triệu ha, trong đó nước sạch và đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh ; đảm bảo đủ nước cho phát triển công nghiệp với mức cấp từ 50 – 100 m3/ha xây dựng, nước dịch vụ. Đến năm 2020, đề xuất kinh phí đầu tư thủy lợi 150 ngàn tỷ đồng.



55/ Cử tri tỉnh Đồng Tháp kiến nghị: “Đề nghị Chính phủ có chương trình đầu tư phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là đầu tư máy gặt đập liên hợp, công nghệ sau thu hoạch. Vì hiện nay, nhiều tỉnh đã chế tạo được máy gặt đập, đập liên hợp nhưng do cơ sở sản xuất còn nhỏ bé, kỹ thuật chưa hoàn thiện, giá thành cao, chưa đáp ứng nhu cầu cơ giới hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn“.

Trả lời: (tại công văn số 1237/BNN-KH ngày 07/5/2008)

Cơ giới hóa nông nghiệp, đặc biệt là đầu tư máy gặt đập liên hợp, công nghệ sau thu hoạch cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) là một nhu cầu bức thiết trong điều kiện giá nhân công lên cao, mùa vụ gieo xạ, thu hoạch lúa bị thu hẹp.

Trong những năm vừa qua, chương trình cơ giới hóa nông nghiệp, chương trình công nghệ sau thu hoạch, chương trình khuyến nông đã có những tác động nhất định đến vùng. So với cả nước, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL cao hơn, bình quân trang bị công suất đạt 1,85 mã lực/ha (cả nước 1,16 mã lực/ha), một số khâu mức độ sử dụng máy tương đối cao như máy tuốt đập, xay sát lúa gạo đạt 90 – 95% làm đất đạt 85%, sấy lúa vụ hè thu đạt 38%. Riêng khâu thu hoạch lúa mới đạt 20%.

Hiện nay, giá máy liên hợp thu hoạch lúa ngoại nhập (chủ yếu từ Trung Quốc) còn cao (từ 170 – 200 triệu đồng/máy). Máy trong nước có giá rẻ hơn nhưng có độ ổn định còn thấp, mẫu mã chưa đẹp do phần lớn được sản xuất từ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, chế tạo đơn chiếc, công nghệ đơn giản.

Từ năm 2006 đến nay, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức bình tuyển máy gặt lúa vùng ĐBSCL để lựa chọn những mẫu máy tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất trong vùng.

Hiện nay, Bộ đang triển khai tiếp một số giải pháp như:

- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng chương trình hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở chế tạo máy gặt lúa để hoàn thiện công nghệ chế tạo, có mẫu máy tốt phục vụ sảnn xuất.

- Xây dựng các mô hình trình diễn cơ giới hóa đồng bộ sản xuất lúa để nông dân có điều kiện tham quan học tập.

- Hàng năm thông qua chương trình khuyến công, xây dựng các mô hình cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

- Định kỳ tổ chức thi bình tuyển, hội thi máy nông nghiệp, hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế để người dân có cơ hội tiếp cận và lựa chọn những mẫu máy mới, hiện đại mà thực tế hiện nay còn hạn chế như các khâu chăm sóc, thu hoạch cho các loại cây trồng.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1/ Cử tri các tỉnh Hòa Bình, Đồng Nai, Phú Yên, Quảng Ninh, Kon Tum kiến nghị: Đề nghị Chính phủ quan tâm hỗ trợ vốn (cho vay dài hạn) để đẩy nhanh tiến độ sửa chữa, nâng cấp làm cứng hệ thống đường giao thông nông thôn cho các tỉnh miền núi, phục vụ cho nhu cầu giao thương phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực, nhất là các trụ đường liên huyện, liên xã.

Trả lời (tại các công văn số 1731/BKH-TH, 1723/BKH-TH, 1719/BKH-TH, 1739/BKH-TH, 1738/BKH-TH ngày 14/3/2008 của Bộ KHĐT):

Chủ trương của Đảng và Chính phủ là ưu tiên đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, miền núi. Vì vậy, ngoài nguồn vốn cân đối ngân sách hàng năm, ngân sách trung ương còn hỗ trợ thêm cho các địa phương từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2003-2010, ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương khoảng 24.500 tỷ đồng, tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn, miền núi để đầu tư xây dựng các công trình giao thông (làm mới, nâng cấp), thủy lợi, trong đó có 7.000 tỷ đồng để làm trên 500 tuyến đường ô tô tới trung tâm xã chưa có đường, 6.500 tỷ đồng cho các công trình thủy lợi miền núi. Trong các năm tới, ngân sách trung ương tiếp tục tăng mức hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương để sửa chữa, nâng cấp làm cứng và làm mới hệ thống đường giao thông nông thôn các tỉnh miền núi thông qua các chương trình, dự án./.



2/ Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: “Hiện nay, Quảng Nam cần đầu tư 35 tuyến đường giao thông cho các xã miền núi chưa có đường ô tô đến trung tâm cụm xã với tổng mức vốn là 1.234 tỷ đồng. Theo kế hoạch, Quảng Nam phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành 25 tuyến đường này, nhưng mới được Trung ương phân bổ 229,1 tỷ đồng. Đề nghị Chính phủ bố trí đủ vốn để tỉnh có điều kiện triển khai thực hiện Nghị quyết 33/2004/QH11 của Quốc hội về việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn thiện hệ thống giao thông, phục vụ việc đi lại cho đồng bào và phát triển kinh tế xã hội khu vực miền núi“.

Trả lời (tại công văn số 1720/BKH-TH ngày 14/3/2008 của Bộ KHĐT):

1. Thực hiện Nghị quyết Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương, trong đó có tỉnh Quảng Nam điều tra, khảo sát, chuẩn bị dự án và sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư các tuyến đường về trung tâm xã.

2. Thực hiện Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành và sử dụng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số 6037/BKH-TH ngày 16/8/2006 thông báo nguồn trái phiếu Chính phủ đợt I, trong đó tỉnh Quảng Nam là 229,1 tỷ đồng cho 21 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm.

Theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (công văn số 744/TTg-KTTH ngày 12/6/2007) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 4276/BKH-KTĐP< ngày 19/6/2007 thông báo nguồn trái phiếu Chính phủ đợt II, trong đó tỉnh Quảng Nam được bố trí 141 tỷ đồng cho 07 xã chưa có đường về trung tâm.

Như vậy, đến nay tỉnh Quảng Nam đã được bố trí 370 tỷ đồng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư xây dựng các tuyến đường về trung tâm xã.

3. Hiện nay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương rà soát trình Chính phủ tiếp tục đầu tư cho các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm, trong đó có tỉnh Quảng Nam.

Tuy nhiên, do khả năng nguồn vốn hạn chế nên Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần, phần còn lại đề nghị tỉnh huy động các nguồn vốn khác để thực hiện.

3/ Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: “Đề nghị Trung ương tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư phát triển khu kinh tế mở Chu Lai, nhất là khu thương mại tự do (phi thuế quan), sân bay, cảng biển tạo điều kiện cho Quảng Nam cũng như khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung phát triển”.

Trả lời (tại công văn số 1720/BKH-TH ngày 14/3/2008 của Bộ KHĐT):

Trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số quyết định về việc hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư phát triển khu kinh tế mở Chu Lai nhằm tạo điều kiện cho Quảng Nam cũng như khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung phát triển. Đối với khu thương mại tự do (TMTD): Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 185/2007/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 về tổ chức và hoạt động của Khu thương mại tự do Chu Lai thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; theo đó, ngoài các ưu đãi đầu tư quy định tại Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai (ban hành kèm theo Error! Bookmark not defined. ngày 6/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ), cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, công nghệ cao, công nghệ đặc biệt, công nghệ và công nghiệp sạch đầu tư vào Khu TMTD Chu Lai được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất, nhập cảnh Khu TMTD Chu Lai bằng đường biển qua cảng Kỳ Hà và bằng đường hàng không qua cảng hàng không quốc tế Chu Lai không phải làm thủ tục xuất, nhập cảnh; chỉ cần xuất trình hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương với cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh. Trong các đối tượng trên trường hợp có nhu cầu nhập cảnh vào nội địa Việt Nam phải thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý xuất, nhập cảnh. Nhà đầu tư, thương nhân làm việc trong Khu TMTD có nhu cầu lưu trú dài hạn được Công an tỉnh Quảng Nam cấp Thẻ tạm trú có thời hạn tối đa 03 năm,...

Ngoài ra, theo Quyết định trên, nhà đầu tư được phép đầu tư cửa hàng miễn thuế trong Khu TMTD Chu Lai để phục vụ các đối tượng là khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường biển, đường hàng không; thủy thủ, thuyền viên nước ngoài, khách du lịch quốc tế đường biển vào cảng Kỳ Hà và nhà đầu tư, thương nhân được tạm trú trong Khu TMTD,... Đây là những điều kiện rất thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư tại Khu TMTD Chu Lai, đồng thời tạo đà cho việc phát triển về cơ sở hạ tầng của Quảng Nam cũng như khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung (dự án xây dựng cảng hàng không quốc tế Chu Lai đã được đưa vào Danh mục Dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 1290/QĐ-TTg ngày 26/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ để kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT hoặc liên doanh).



4/ Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng là công trình có ý nghĩa văn hoá - chính trị - xã hội đặc biệt, là biểu tượng tôn vinh các Mẹ Việt Nam anh hùng trong cả nước trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc; có ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ Việt Nam, nhưng hiện nay việc triển khai xây dựng Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng (tại Quảng Nam) gặp khó khăn về kinh phí chậm khởi công. Đề nghị Chính phủ có kế hoạch đưa công trình này vào dự án quốc gia, đầu tư ngân sách để xây dựng, sớm hoàn thành công trình”.

Trả lời (tại công văn số 1720/BKH-TH ngày 14/3/2008 của Bộ KHĐT):

Ngày 31/10/2007, ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã có công văn số 3450/TTr-UBND trình Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng dự án Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng. Sau khi nhận được đề nghị của tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8513/BKH-LĐVX ngày 20/11/2007 trả lời, theo đó đề nghị tỉnh chủ động huy động thêm vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư vì đây là dự án có tổng mức đầu tư lớn nên ngân sách trung ương không thể đáp ứng được toàn bộ vốn cho dự án. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Trung ương sẽ hỗ trợ một phần kinh phí để đầu tư, xây dựng dự án.



5/ Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: “Tuyến đường ĐT 603 - ĐT 607 (nối Đà Nẵng với thị xã Hội An, Quảng Nam) có tổng chiều dài 22,5 km và một cầu dài 35 m có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, hiện mặt đường quá hẹp, lưu lượng người và phương tiện tham gia giao thông quá đông (có hơn 20.000 công nhân làm việc trong Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc), nên thường xảy ra tai nạn (có ngày 4 - 5 vụ, làm chết 3 - 4 người), Bộ Giao thông vận tải đã giao cho Ban quản lý dự án 85 lập dự án đầu tư nâng cấp với tổng dự toán 387 tỷ đồng, vốn đầu tư nguồn JIBIC, nhưng hiện nay nhà tài trợ (JIBIC) vẫn chưa thống nhất bố trí vốn đầu tư nên Bộ Giao thông vận tải chưa phê duyệt dự án. Đề nghị Chính phủ đưa dự án vào Chương trình mục tiêu của Chính phủ từ năm 2007 để triển khai thực hiện dự án này“.

Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số: 1588

tải về 3.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương