Phần CÁC ĐIỀu quy đỊNH


PHỤ LỤC 6 NHỮNG DẤU HIỆU ĐỂ XÁC ĐỊNH TÊN ĐẤT Ở HIỆN TRƯỜNG



tải về 1.01 Mb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.01 Mb.
#16676
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

PHỤ LỤC 6

NHỮNG DẤU HIỆU ĐỂ XÁC ĐỊNH TÊN ĐẤT Ở HIỆN TRƯỜNG

Loại đất

Đặc điểm của đất khi khô

Đặc điểm của đất khi ẩm

Đất sét

- Khi đập thì đất vỡ thành mảnh có cạnh

- Rất khó miết trong tay thành bột

- Trạng thái cứng rắn


- Khi cắt bằng dao hoặc miết thì bề mặt láng trơn không có vết xước.

- Rất dẻo, dễ vê thành sợi dài đường kính nhỏ dưới 1mm. Dễ lăn thành hình cầu nhỏ.

- Dính bết.


Đất sét pha

- Khi đập hoặc bóp bằng tay thì đất bị vỡ vụn thành những mẫu không có cạnh

- Nhìn thấy có những hạt cát



- Khi cắt bằng dao thì bề mặt nhẵn mịn, nhưng cảm thấy có các hạt cát nhỏ, có vết xước.

- Vê được các sợi đường kính nhỏ nhưng dễ nứt thành đoạn.



Đất cát pha

- Khi bóp hoặc miết dễ vỡ thành bột

- Thành phần hạt không đồng nhất, các hạt cát lớn hơn 0,25mm chiếm ưu thế.



- Khi cắt bằng dao thì bề mặt xù xì;

- Khó vê thành sợi nhỏ 2-3 mm. Sợi đất có vết nứt trên mặt và dễ vỡ.

- Hơi dẻo.


Đất cát bụi

- Rời rạc. Nếu có dính kết thành cục thì chỉ bóp nhẹ là vỡ.

- Lắc trong lòng bàn tay thì để lại nhiều hạt bụi



- Không dẻo.

- Khi bị ẩm không đáng kể thì có độ dính biểu kiến nhỏ.

- Khi quá ẩm thì dễ chảy lỏng.

- Không lăn được thành sợi 2-3 mm.



Các loại cát sỏi cuội

- Rời rạc.

- Có thể phân chia thành các nhóm hạt bằng mắt thường và bảng mẫu cỡ hạt hoặc bằng rây.



- Không dẻo.

- Đối với cát ẩm có thể có độ dính biểu kiến nhỏ.



- Không lăn được thành sợi.


PHỤ LỤC 7

XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI VÀ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TẠI HIỆN TRƯỜNG

A. Xác định trạng thái của đất sét và đất sét pha

Bảng 7-1

Trạng thái

Dấu hiệu nhận biết

Cứng và nửa cứng

Đập dễ vỡ ra từng cục, bóp trong tay đất bị vụn.

Dẻo cứng

Khi bẻ một thỏi đất, đất bị cong rồi mới gẫy. Cục đất lớn dùng tay khó nặn được thành hình theo ý muốn.

Dẻo mềm

Dùng tay nặn được thành hình không khó, hình dạng nặn được vẫn giữ nguyên theo thời gian.

Dẻo chảy

Nặn và vê bị dính bẩn; để đất trên mặt phẳng nghiêng, đất bị chảy thành lớp dày (dạng cái lưỡi).

Chảy

Khó nặn thành hình vì khó giữ nguyên dạng, để đất lên mặt phẳng nghiêng, đất chảy thành lớp.

B. Xác định độ ẩm của đất rời

Bảng 7-2

Độ ẩm

Dấu hiệu

Khô

Không cảm thấy có nước. Nắm trong tay rồi mở ra thì đất lại rời rạc ngay.

Hơi ẩm

Nắm trong tay có cảm giác lạnh. Nắm lại rồi mở tay ra, lắc lắc đất trong lòng bàn tay thì đất vỡ ra thành từng cục nhỏ. Đặt tờ giấy thấm dưới cục đất thì chỉ sau một lúc lâu giấy mới bị ẩm.

Ẩm ướt

Nắm trong tay thấy ẩm ướt, sau khi mở tay ra đất còn giữ nguyên hình dạng một lúc mới vỡ. Đặt tờ giấy thấm dưới đất thì giấy bị ẩm ướt rất nhanh và có các vết cáu bẩn.

Bão hòa

Thấy nước rõ ràng, lắc đất trong lòng bàn tay thì đất rửa ra hoặc vón lại thành cục tròn, nước chảy ra từ đất.

Quá bão hòa

Để yên tự do đất đã rời ra, chảy lỏng, nước rất nhiều và chảy ra từ các khe hổng.

C. Xác định độ chặt của đất rời trong khi khoan

Bảng 7-3

Độ chặt

Dấu hiệu

Rất chặt chẽ

Cho ống lắp bê rơi tự do thì ống nẩy lên, tiếng vang đanh gọn, dộng lắp bê nhiều lần mới xuống được, xoay ống vách xuống rất chậm. Cát không mút chặt vào đầu ống lắp bê.

Chặt chẽ

Cho ống lắp lê rơi tự do có tiếng vang trầm. Xoay ống vách xuống chậm. Cát không mút vào đầu ống lắp bê.

Chặt vừa

Cho ống lắp bê rơi tự do có tiếng vang trầm đục. Ống vách không xoay cũng xuống được một ít. Cát mút đầu ống lắp bê.

Xốp (rời rạc)

Cho ống lắp bê rơi tự do không có tiếng vang, có cảm giác mềm, ống vách tự tụt xuống trước mũi ống lắp bê, cát mút chặt vào đầu ống lắp bê.

D. Phân loại khe nứt theo mật độ

Bảng 7-4

Phân loại

Khoảng cách trung bình giữa các khe nứt

Rất ít

Từ 5 đến 10 mét

Ít

Từ 1 đến 5 mét

Nhiều

Từ 0,1 đến 1 mét

Rất nhiều

Từ dưới 0,1


PHỤ LỤC 8

HƯỚNG DẪN GHI CHÉP NHẬT KÝ KHOAN VÀ MẪU CỦA NHẬT KÝ KHOAN

I. Mẫu nhật ký khoan

A. Bìa trước nhật ký

Tên cơ quan KSTK





NHẬT KÝ KHOAN

- Tên công trình:

Số hiệu lỗ khoan:

- Lý trình (hoặc tọa độ):

Bên trái: m




Bên phải: m

- Địa điểm:

Giai đoạn khảo sát:

- Ngày khởi công:

Ngày hoàn thành:








SƠ HỌA VỊ TRÍ LỖ KHOAN




Tổ trưởng



B. Bìa sau nhật ký

TÌNH HÌNH CÁC LỚP CHỨA NƯỚC

Số hiệu lớp chứa nước

Độ sâu (m)

Độ sâu mực nước (m)

Nhiệt độ nước đo ở giữa lớp (oC)

Độ sâu lỗ khoan khi lấy mẫu (m)

Độ sâu thả dụng cụ lấy mẫu

Số hiệu mẫu nước

Khối lượng của mẫu (lít)

Ngày giờ lấy mẫu

Ghi chú

Mặt lớp

Đáy lớp

Xuất hiện

Ổn định

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12





































Đặc điểm ĐCCT ở lỗ khoan và vùng xung quanh
Loại máy khoan đã dùng:

Loại máy bơm đã dùng:

Người thuyết minh
C. Tờ ruột nhật ký khoan

Tên công trình…………………………. Lỗ khoan số…………………………..

Từ

Đến

Tên công việc và nguyên nhân ngừng việc

Chiều sâu khoan xuống

Lõi đất đá lấy lên

ống vách

Số hiệu mẫu đất đá hồ sơ

Từ

Đến

Cộng

Mét

Tỷ lệ

Đường kính

Từ

Đến

Cộng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13











































Mặt cắt lỗ khoan

Tên và đặc điểm của tầng đá

Chiều sâu đổi tầng (m)

Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn

Mẫu thí nghiệm

Ghi chú

N1

N2

N3

N

14

15

16

17

18

19

20

21

22



























II. Hướng dẫn ghi nhật ký:

A. Cách ghi chép các mục ở tờ bìa như sau:

1. Tên công trình: Ghi rõ tên công trình chính và bộ phận đã được nêu trong bản đề cương khoan.

2. Lý trình: Ghi lý trình hoặc tọa độ lỗ khoan.

3. Giai đoạn khảo sát: Ghi theo giai đoạn khảo sát được đề ra ở bản đề cương khoan.

Ví dụ:

- Nghiên cứu Tiền khả thi

- Nghiên cứu khả thi

- Thiết kế kỹ thuật

- Thiết kế bản vẽ thi công…

4. Số hiệu lỗ khoan và tên công trình: Ghi theo đúng số hiệu lỗ khoan và tên công trình ở đề cương khoan.

5. Độ sâu thiết kế lỗ khoan: Ghi theo độ sâu đã được quy định ở bản đề cương khoan.

6. Độ sâu thực tế của lỗ khoan: Ghi độ sâu thực tế của đáy lỗ khoan.

7. Sơ họa vị trí lỗ khoan: Thể hiện rõ các yếu tố sau:

- Các yếu tố đo đạc đã được dùng để xác định vị trí lỗ khoan, cọc mốc, đường sườn, tam giác định vị (góc và cạnh) vv…

- Địa hình địa vật ở gần lỗ khoan (Chú ý đến các địa vật bền vững, cố định).

B. Cách ghi chép các cột trong nhật ký

1. Số liệu ghi các cột phải có liên hệ ngang với nhau

2. Trong một cột phải ghi thứ tự, từ trên xuống dưới, theo trình tự triển khai công việc, tiến triển của thời gian và độ tăng chiều sâu của lỗ khoan.

3. Khi một dãy số của một cột nào đó chỉ có liên hệ với một dòng ngang thì dùng dấu ( ) để liên hệ với nhau.

4. Trước khi ghi chi tiết thời gian và công việc theo các cột dọc và ngang, phải ghi ngày, tháng, năm và tên mọi người trong kíp khoan trong phạm vi các cột 1,2,3 theo hàng ngang.

5. Cách ghi các cột 1,2,3: Chú ý phân biệt và ghi rõ từng loại công việc.

- Đối với công tác khoan thuần túy: Ghi rõ phương pháp khoan: động, đập, khoan xoay bằng guồng xoắn vv… loại mũi khoan và đường kính mũi khoan đã được sử dụng.

- Đối với công tác bổ trợ khoan. Ghi công việc nâng hạ dụng cụ khoan, ống vách ngăn nước, vét lỗ, lấp lỗ v.v…

- Đối với công tác lấy mẫu: Ghi rõ các loại ống mẫu và phương pháp lấy mẫu.

- Đối với công tác đo đạc: quan trắc hay thí nghiệm địa chất: Ghi rõ tên từng loại công việc.

- Đối với các sự cố trong lỗ khoan: Ghi rõ nguyên nhân, phương pháp giải quyết và thời gian giải quyết sự cố.

- Khi ngừng việc ghi rõ nguyên nhân ngừng việc.

6. Cách ghi các cột 4,5,6:

Cột 4: Ghi chiều sâu mũi khoan ứng với dòng ghi công việc ở cột 3.

Cột 5: Phải đo và ghi chiều dài thực của mũi khoan sau một hiệp khoan.

Cột 6: Ghi kết quả tính toán chiều sâu khoan cho mỗi hiệp ứng với công việc khoan ở cột 3 (ghi tới centimét).



7. Cách ghi các cột 7,8: Đo và ghi chiều dài lõi đất đá lấy được và tính toán tỷ lệ lấy lõi so với chiều dài hiệp khoan.

8. Cách ghi cột 9,10,11,12: Mỗi khi lắp thêm hoặc tháo xong một ống vách, phải ghi rõ đường kính ống vách, độ sâu hạ từ… đến…, tổng chiều dài ống vách cùng loại đã hạ xuống lỗ khoan. Các số liệu ghi này phải ứng với công việc hạ nhổ ống vách ở cột 3.

9. Cách ghi cột 13: Đối với mỗi mẫu hồ sơ (mẫu lưu) đều đánh số hiệu theo thứ tự từ trên xuống dưới và ghi số hiệu đó lên trên gạch ngang, phần dưới gạch ngang ghi độ sâu của mẫu.

Chú ý: - Đối với mẫu đất dính ghi độ sâu thực tế nơi lấy mẫu.

- Đối với mẫu đất rời, ghi khoảng độ sâu của hiệp khoan hoặc của lớp mà mẫu đại diện.

- Đối với lõi đá ghi độ sâu thực tế của mặt trên và dưới của lõi.

10. Cách ghi cột 14: Ghi ký hiệu đất đá đã nhận biết vào.

11. Cách ghi cột 15: Ghi các nhận xét về tên và đặc điểm của tầng đất đá (kể cả đặc điểm khi khoan vào địa tầng) theo các yêu cầu và thứ tự nêu ở dưới đây:

a. Đối với đất dính:

Tên đất, mầu sắc, thành phần và tỷ lệ của các vật xen lẫn, tính chất, trạng thái, dạng cấu tạo, tình hình gắn kết và các đặc điểm khác (tình hình tự lún của dụng cụ khoan…).



b. Đối với đất rời:

Tên đất, mầu sắc, thành phần và dạng của hạt, thành phần khoáng vật chủ yếu, thành phần và tỷ lệ vật xen lẫn, tính chất, trạng thái, tình hình gắn kết và các đặc điểm khác (tình hình cát trồi, lở vách v.v…).



c. Đối với các loại đá:

Tên đá, màu sắc thành phần khoáng vật, kiến trúc, cấu tạo, tình hình phong hóa, tình hình nứt nẻ, tình hình liên kết của đá và các đặc điểm khác (xóc tay khoan, kẹt khoan, tính chất mùn khoan vv…).

Khi mô tả đất đá cần chú ý những điều sau:

- Về tên đất theo các quy định ở phụ lục và các dấu hiệu phân biệt ở hiện trường (các phụ lục số 8,9 và 10). Riêng tên đá, theo các tài liệu chuyên môn khác.

- Về màu sắc: Cần nêu màu sắc chủ yếu có tính chất đại biểu lên trước, sau đó nêu tiếp các màu phụ của đất. Tùy theo mức độ và dạng phân bố của màu phụ mà dùng các từ “loang” “vân” “điểm” “phớt”.

Ví dụ: Đỏ loang vàng, xám vân xanh, đỏ phớt vàng…

- Về vật xen lẫn: Ghi các thành phần phụ khác với thành phần chủ yếu của đất bao gồm các loại: Vật chất, hữu cơ, chất mục nát (mùn, gỗ mục), kết hạch, ổ cát, ổ sét, dăm sạn (sỏi), lẫn sét, các khoáng vật dễ phong hóa như mica, ôlivin vv…

- Về dạng của hạt cần ghi rõ tròn cạnh hay sắc cạnh.

- Về tính chất cần phân biệt: Chặt chẽ, chặt vừa, xốp.

- Về trạng thái nên phân biệt. Cứng, nửa cứng, dẻo, cứng, dẻo mềm, dẻo chảy và chảy (đối với đất sét và đất sét pha) và khô, ít ẩm, ẩm ướt, bão hòa (đối với đất rời).

- Về tình hình gắn kết phải ghi rõ dạng gắn kết và chất gắn kết, mức độ bền vững.

- Về tình hình phong hóa, nứt nẻ cần phân loại phong hóa, nứt nẻ theo các tài liệu chuyên môn.

- Về kiến trúc, cấu tạo của đá phải dựa vào các tài liệu chuyên môn để phân loại.



12. Cách ghi cột 16: Ghi độ sâu mũi khoan thực tế ứng với vị trí cắt tầng.

13. Cách ghi cột 17, 18, 19, 20: Ghi kết quả thử xuyên động tiêu chuẩn (SPT), ứng với dòng ghi công việc ở cột 3.

Trong đó:

N1, N2, N3 – Số búa mỗi hiệp xuyên (Đưa mũi xuyên xuống sâu 15cm).

N – trị số xuyên tiêu chuẩn (N = N2+ N3).

14. Cách ghi cột 21: Ở phần trên gạch ngang ghi ký hiệu loại mẫu và số hiệu mẫu (ghi theo thứ tự mẫu thí nghiệm).

Phần dưới gạch ngang, ghi rõ độ sâu của mặt trên và mặt dưới mẫu. Đối với mẫu thí nghiệm lấy bằng mũi khoan dộng thì ghi khoảng hiệp động hoặc lớp lấy mẫu đại diện.



15. Cách ghi cột 22: Ghi chú bổ sung hoặc giải thích các điểm sau:

- Số liệu đặc điểm các loại mũi khoan, ống lấy mẫu, dụng cụ thí nghiệm v.v… đã được sử dụng.

- Tình hình dung dịch khoan, lưu lượng cấp, thoát, áp suất của dung dịch vv… khi có tình hình đặc biệt như tắc vòi bơm, sự cố lỗ khoan cần theo dõi và ghi các thông số kỹ thuật khoan đã sử dụng.

- Các vấn đề khác xét thấy cần ghi rõ hơn.



C. Cách ghi chép tờ bìa sau của nhật ký

1. Cách ghi ở mục tình hình các lớp chứa nước. Ghi chép từng lớp nước. Cần so sánh, đối chiếu, kết hợp các lỗ khoan để phân chia lớp chứa nước và xét quan hệ địa chất thủy văn giữa các lớp. Ở cột 12 ghi chú về tình hình làm sạch lỗ khoan trước khi lấy mẫu: lượng nước đã bơm múc ra, thời gian bơm múc và ngày giờ tiến hành, loại dụng cụ đã dùng để lấy mẫu.

2. Cách ghi mục đặc điểm ĐCCT tại lỗ khoan và vùng xung quanh:

a. Ghi các yếu tố địa chất xét thấy có liên quan đến tình hình, đặc điểm địa chất công trình, thủy văn của lỗ khoan như:

Tình hình đất đá trên miệng lỗ khoan hoặc gần đó, nêu rõ tình hình phong hóa nứt nẻ, thế nằm của tầng đá vv…

Tình hình lớp nước trên mặt đất và vết lộ nước dưới đất, động thái và liên quan giữa chúng với nước trong lỗ khoan.

- Các hiện tượng địa chất trên mặt đất có liên quan đến tình hình địa tầng trong lỗ khoan.

- Các dấu hiệu địa chất trong lỗ khoan cần chú ý: góc nghiêng của tầng đá, tình hình khi khoan vào tầng đá phong hóa, nứt nẻ, nơi xuất hiện có nước vv…

b. Tóm tắt các diễn biến bất thường trong khi khoan của các kíp khoan.

3. Ghi chép về loại máy khoan và máy bơm đã sử dụng vào các mục tương ứng.
PHỤ LỤC 9

CÁC LOẠI PHIẾU MẪU

I. Phiếu mẫu đất thí nghiệm


Mẫu đất số…………………………………………

Tên công trình………………………………………………………………………………………………

Số hiệu lỗ khoan……………………………………………………………………………………………

Độ sâu từ…………………………………………..Đến…………………………………………………..

Mô tả………………………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..
Ngày tháng năm

Người lấy mẫu



tải về 1.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương