PhÇn 2 PhÇn c¸c b¸o c¸o



tải về 2.63 Mb.
trang23/24
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích2.63 Mb.
#18788
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   24
Về hoạn quan thời Lê mạt và đầu triều Nguyễn ở Việt Nam. Kỷ yếu của Viện Nghiên cứu Văn hoá Ngôn ngữ, Đại học Keio, số 10, 1978, tr.27 – 28).

20 Tuy vậy, những đại thần họ khác đôi khi cũng mở phủ riêng, đặc biệt là vào đầu thế kỷ XVII.

21 Wada, Masahiko, Về hoạn quan thời Lê mạt và đầu triều Nguyễn ở Việt Nam. Kỷ yếu của Viện Nghiên cứu Văn hoá Ngôn ngữ, sđd, tr.24 – 28.

271CHÚ THÍCH
 Còn có những cách gọi khác như: Jrai, Jơrai, Jarai.

272 Chăm, Giarai, Êđê, Raglai, Churu.

273 Hiện nay trong tiếng Giarai, tring cũng có nghĩa là huyện. Ví dụ: tring Chư Pah, tring Ia Pa…

274 Nguyễn Duy Thiệu (Chủ biên), Các dân tộc ở Đông Nam Á, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội 1997, tr.338.

275 Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Tây Nguyên trên đường phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006, tr.23.

276 Lưu Hùng, Làng buôn cổ truyền xứ Thượng, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội, 1996, tr.29.

277 Nguyễn Tấn Đắc, Văn hoá xã hội và con người Tây Nguyên, NXB Khoa học Xã hội, TP. Hồ Chí Minh, 2005, tr.90.

278 Nghiêm Thẩm, “Tìm hiểu đồng bào Thượng”, Quê hương, Sài Gòn, số 26, 1961, bộ 3, tr.448 – 465.

279 Nguyễn Tấn Đắc, Văn hoá xã hội và con người Tây Nguyên, sđd, tr.259.

280 Đặng Nghiêm Vạn (Chủ biên), Các dân tộc tỉnh Gia Lai – Công Tum, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1981, tr.79.

281 Đặng Nghiêm Vạn (Chủ biên), Các dân tộc tỉnh Gia Lai – Công Tum, sđd, tr.24 – 25.

282 Cửu Long Giang – Toan Ánh, Miền thượng cao nguyên Việt Nam, Sài Gòn, 1974, tr.52.

283 Georges Condominas, Không gian xã hội vùng Đông Nam Á, NXB Văn hoá, 1998, tr.238.

284 Võ Chuẩn, “Kon Tum tỉnh chí”, tạp chí Nam Phong, số 191, 1933, 537.

285 Võ Chuẩn, “Kon Tum tỉnh chí”, tạp chí Nam Phong, số 192, 1934, tr.30.

286 Nghiêm Thẩm, “Tìm hiểu đồng bào Thượng, sđd, tr.457.

287 Hồ Văn Đàm, Quan phong tỉnh Daklak, Sài Gòn, 1967, tr.178, Tư liệu lưu tại Trung tâm Dân tộc học, Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ, tr.134.

288 Già làng.

289 Già tơring.

290 Paul Gullmenet, Bộ lạc Bahnar ở Kon Tum, trong: Góp phần nghiên cứu xã hội miền núi nam Đông Dương, BEFEO 1952 – tập 14, Fasc–2, tr.393 – 550, bản dịch của thư viện TTHH, ký hiệu 411, tr.45 – 47.

291 Paul Gullmenet, Bộ lạc Bahnar ở Kon Tum, tlđd, tr.46.

292 Paul Gullmenet, Bộ lạc Bahnar ở Kon Tum, tlđd, tr.45.

293 Nguyễn Tấn Đắc, Văn hoá xã hội và con người Tây Nguyên, sđd, tr.259.

294 Dịch ra tiếng Việt là “Bãi đất trống để thả diều”.

295 Trong số này có những người thuộc dòng họ Rơchom, là con cháu của hai ông Chú và Chreo hiện còn sinh sống tại khu vực Ia Pa mà đại diện là bà Rơchom H’uel (yă Linh) ở bôn Broăi, xã Ia Broăi, huyện Ia Pa.

296 Nay thuộc xã Ia Rsai, huyện Krông Pa.

297 Gerald Canon Hickey, Sons of the mountains (Ethnohistory of the Vietnames central highland to 1954), New Haven and London Yale University Press, 1982, p. 266.

298 Có lẽ vì làng này có người đã làm quan cho Pháp, nên người ta gọi tên làng theo cách đặt tên thông thường của người Giarai như plơi Ơi (làng của Ông), plơi Pơtao (làng của Vua). Như vậy Kuan ở đây có thể mang nghĩa là quan (chức).

299 Rơlan Hai, 55 tuổi.

300 Trong chuyến đi gần đây, chúng tôi chỉ còn chụp được ảnh những thân cây gòng đã bị cưa đổ, gốc đã bị đốt cháy nham nhở có đường kính khoảng trên dưới 1m.

301 Vì người Giarai theo họ mẹ, nên con trai của Rơlan Sa Gâm không mang họ Rơlan của cha mà mang họ Nay của mẹ.

302 Ông mất năm 1964, mộ hiện còn tại bôn Broái, xã Ia Broái, huyện Ia Pa. Những người trong dòng họ nói rằng, khi mất ông 120 tuổi, đã bị mù.

303 Gerald Canon Hickey, Sons of the mountains (Ethnohistory of the Vietnames central highland to 1954), New Haven and London Yale University Press, 1982, p.263.

304 Người Giarai theo họ mẹ, con gái mới là người được kế tục và gìn giữ tài sản của dòng họ.

305 Người Giarai gọi tên đoạn đèo này là Tông Ă (có nghĩa là Vực Quạ) vì nó men theo đoạn sông Ba có một vực sâu mà trước kia ở vùng rừng núi quanh đó có rất nhiều quạ.

306 Trong tiếng Giarai, Dôn có nghĩa là ông tổ/bà tổ hoặc ông cố/bà cố.

307CHÚ THÍCH
 Việt sử lược, NXB Sử học, Hà Nội, 1960, tr.14.

308 Đại Việt sử ký toàn thư, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1972, tr.64.

309 Đại Việt sử ký tiền biên, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997, tr.45.

310 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Nhân vật chí, NXB Sử học, Hà Nội, 1961.

311 Khâm định Việt sử thông giám cương mục, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, tr.79.

312 Ngô Tất Tố, tạp chí Tao Đàn, số 3, ngày 13 – 4 – 1939.

313 Phan Huy Lê – Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn – Lương Ninh, Lịch sử Việt Nam, tập 1, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1985, tr.129.

314 Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam qua các đời, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1964, tr.22.

315 Nguyễn Duy Hinh, Bàn về nước Âu Lạc và An Dương Vương, tạp chí Khảo cổ học, số 3+4, 12/1969, tr.144 – 145.

316 Nguyễn Quang Ngọc, Đóng góp của các dân tộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái trong tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006, tr.89.

317 Tác giả bài này đã phải mặc áo vàng xách theo con gà trong lễ "dòn lầu" năm 1961.

318 Nguyễn Quang Ngọc, Đóng góp của các dân tộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái trong tiến trình lịch sử Việt Nam, sđd, tr.90.



319CHÚ THÍCH
 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập II, Bản dịch, NXB Sử học, Hà Nội, 1961, tr.23.

320 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, Bản dịch, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1983, tr.315.

321 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.295; Việt sử thông giám cương mục, tập I, Bản dịch, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, tr.360.

322 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập II, Quan chức chí, sđd, tr.23.

323 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập II, Quan chức chí, sđd, tr.23.

324 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập II, Quan chức chí, sđd, tr.19.

325 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.239; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.20.

326 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.20.

327 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.299; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.367.

328 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.280; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.349; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Nhân vật chí, tập I, sđd, tr.182.

329 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.344; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Nhân vật chí, sđd, tr.183.

330 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.19.

331 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.21.

332 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.7.

333 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.21.

334 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.239.

335 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.256 – 257.

336 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.21.

337 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.6.

338 Đại Việt sử ký toàn thư, sđd, tập I, tr.303.

339 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.309; Việt sử thông giám cương mục, sđd tr.374.

340 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.22.

341 Thơ văn Lý – Trần, tập I, Bản dịch, Viện Văn học, Hà Nội, 1977, tr.395, 402 và 411. Nguyên văn chữ Hán là: 天 符 睿 武 二 年。辛 丑。七 月。初 六 日。立 碑。朝 列 型 部 尚 書。部 員 外 郞。同 知 蕃 工 院 諸 事。阮 公 弼 奉 勅 撰。右 侍 郞 尚 書 工 部 員 外 郞。同 知 审 刑 院 事。上 轻 车 都 尉 紫 金 鱼 李 宝 弓 奉 勅 书。

342 Thơ văn Lý – Trần, tập I, sđd, tr.335.

343 Thơ văn Lý – Trần, tập I sđd, , tr.521.

344 Thơ văn Lý – Trần, tập I sđd, , tr.525.

345 Thái uý Đỗ Anh Vũ sau được đổi làm họ Lý nên mới gọi là Thái uý Lý công.

346 Thơ văn Lý – Trần, tập I, sđd, tr.468. Nguyên văn chữ Hán là: 神 宗 朝 丁 未 岁 迭 侍 帷 幄。位 冠 六 尚。

347 Bốn học trò của Khổng Tử được thờ phụ với thầy ở Văn Miếu là Nhan Tử, Tăng Tử, Tư Tử và Mạnh Tử.

348 72 học trò giỏi của Khổng Tử.

349 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.287; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.345.

350 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.242; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.286.

351 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.243; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.287.

352 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.246; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.292.

353 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.250; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.297.

354 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.265; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.313.

355 Thơ văn Lý – Trần, tập I, sđd, tr.374 – 375.

356 Thơ văn Lý – Trần, tập I, sđd, tr.375.

357 Lý Tế Xuyên, Việt điện u linh, Bản dịch, NXB Văn học, Hà Nội, 1972, tr.53.

358 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.243.

359 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.253 – 254.

360 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.286.

361 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.318.

362 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.322.

363 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.356.

364 Việt sử lược, Bản dịch, NXB Văn Sử Địa, Hà Nội, 1960, tr.65.

365 Việt sử lược, sđd, tr.69.

366 Nguỵ Việt ngoại ký, dẫn theo sách Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1960, tr.202 – 203.

367 Cao Hùng Trưng, An Nam chí nguyên, quyển 1 (mục phố phường, ngoại thành, hương trấn), Bản dịch đánh máy, Viện Sử học, tr.81.

368 Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống chí, Bản dịch, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1971, tập IV, tr.56.

369 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.259.

370 Lý Tế Xuyên, Việt điện u linh, sđd, tr.53.

371 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.253.

372 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.7 và 30.

373 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.7 và 31.

374 Việt sử lược, sđd, tr.84.

375 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.271.

376 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.321.

377 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd, tr.69.

378 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.243; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, sđd, tập IV, tr.5.

379 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.257; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.5.

380 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.5.

381 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.278; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.5.

382 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.283.

383 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.298.

384 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.303.

385 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.304 – 305; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.5.

386 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.304.

387 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.256.

388 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.271.

389 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.274; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.27.

390 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.20.

391 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.20.

392 Ngô Thì Sỹ, Việt sử tiêu án, Văn hoá Á châu xuất bản, Sài Gòn, 1960, tr.49.

393 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập III, sđd, tr.48.

394 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.272.

395 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập III, sđd, tr.48.

396 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.294; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.358.

397 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.345; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.16.

398 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.350; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.16.

399 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.336; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.400.

400 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.16.

401 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Binh chế chí, tập IV, sđd, tr.3.

402 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.250 – 251.

403 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Quan chức chí, tập II, sđd.

404 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.272; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Hình luật chí, tập III, sđd, tr.95.

405 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.272.

406 Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Văn tịch chí, tập IV, sđd, tr.42.

407 Tội thập ác gồm có: 1. Mưu làm lâm nguy xã tắc, 2. Mưu đại nghịch là phá huỷ tôn miếu, cung khuyết, 3. Mưu bạn là nổi loạn theo giặc, 4. Ác nghịch là đánh giết ông bà, 5. Bất đạo là giết người vô tội, 6. Đại bất kính là dùng các đồ dùng dành riêng cho vua, trộm và giả mạo ấn vua, 7. Bất hiếu là mắng chửi hay không để tang ông bà, cha mẹ, 8. Bất mục là đánh giết những người thân thuộc gần, 9. Bất nghĩa là dân giết quan, trò giết thầy, lính giết tướng, 10. Loạn luân là thông dâm với họ hàng thân thuộc thê thiếp của ông cha.

408 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.272; Việt sử thông giám cương mục, sđd, tr.323 – 324.

409 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.287.

410 Việt sử lược, sđd, tr.97.

411 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.340.

412 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.340.

413 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.264.

414 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.264.

415 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.300, ghi là Đỗ Sùng.

416 Việt sử lược, sđd, tr.123; Đại việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.300.

417 Việt sử lược, sđd, tr.162; Đại việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.354.

418 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.243 – 244..

419 Việt sử thông giám cương mục, tập I, sđd, tr.322.

420 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.272.

421 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.271.

422 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.274.

423 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.302; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Hình luật chí, tập III, sđd, tr.95.

424 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.333; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Hình luật chí, tập III, sđd, tr.95.

425 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.333.

426 Đại Việt sử ký toàn thư, tập I, sđd, tr.334; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, Hình luật chí, tập III, sđd, tr.96.


427CHÚ THÍCH

 Benjamin I. Schwartz, “The Chinese Perception of World Order: Past and Present”, in John K. Fairbank ed. The Chinese World Order: Traditional China’s Foreign Relations, Cambridge, Mass: Harvard University Press, 1968, p. 276.

428 Chun Hae Jong, “Khảo sát quan hệ Hàn – Trung thời kỳ nhà Thanh – Về sự biến thiên trong thái độ của nhà Thanh nhìn từ chế độ triều cống” (bản tiếng Hàn Quốc), Đông Dương học, 1 (1971), pp. 235 – 238; Inokuchi Takashi, “Thử bàn về trật tự thế giới Đông Á truyền thống – Với trọng tâm là sự can thiệp vào Việt Nam của Trung Quốc cuối thế kỷ XVIII” (bản tiếng Nhật), tạp chí Ngoại giao quốc tế 73 – 5 (1975), pp. 44 – 47.

429 John Fairbank and S.Y. Teng, “On the Ch’ing Tributary System,” in John Fairbank and
S.Y. Teng, Ch’ing Administration: Three Studies, Cambridge, Mass: Harvard University Press, 1960, pp. 182 – 183.

430 Xin dẫn cuốn Lịch sử quan hệ Việt Nam – Trung Quốc (bản tiếng Nhật) (Tokyo, 1975) do Yamamoto Tatsuro biên soạn, với tư cách tài liệu nghiên cứu đại diện nhìn chế độ triều cống không lấy Trung Quốc làm trung tâm mà từ lập trường của các nước xung quanh.

431 Đại Nam thực lục, chính biên, I, quyển 17 (Tokyo: Institute of Cultural and Linguistic Studies, Keio University, 1961 – 1981), pp. 1a – 2a; Quốc sử di biên, Hong Kong: New Asia Research Institute, The Chinese University of Hong Kong, 1965, p. 7.

432 Chữ 龍 (rồng) và chữ 隆 (sự thịnh vượng) trong tiếng Việt đều phát âm là “long”. Thực tế, không lâu sau ông đã đổi Thăng Long (昇龍) thành 昇隆. Quốc sử di biên, p. 30.
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   24




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương