PHỤ LỤC III
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ƯỚC TÍNH SỐ LIỆU TRONG KỲ BÁO CÁO 6 THÁNG VÀ BÁO CÁO NĂM LẦN 1
(Kèm theo Công văn số 241/STP-KSTT ngày 28/4/2014 của Sở Tư pháp)
Việc ước tính số liệu thống kê trong kỳ báo cáo 6 tháng và báo cáo năm lần 1 được thực hiện theo phương pháp bình quân số học đơn giản, có kết hợp đặc thù quản lý nhà nước trong lĩnh vực thống kê được ước tính.
1. Phương pháp bình quân số học giản đơn
1.1. Công thức chung
Phương pháp ước tính số liệu thống kê trong hai tháng cuối của kỳ báo cáo thống kê sáu tháng và báo cáo năm lần 1 được xácđịnh theo công thức như sau:
Số liệu ước tính trong kỳ báo cáo
|
=
|
Tổng số của số liệu thống kê thực tế trong kỳ
|
x
|
Số tháng ước tính
|
Số tháng lấy số liệu của thống kê thực tế
|
1.2. Công thức cụ thể
1.2.1. Với báo cáo thống kê 6 tháng, số liệu ước tính từ ngày 01/5 đến ngày 30/6 được xác định bằng trung bình cộng 4 tháng của số liệu thống kê thực tế từ ngày 01/01đến hết ngày 30/4 nhân với 2 (thể hiện 2 tháng tính từ ngày 01/5 đến ngày 30/6). Công thức cụ thể như sau:
Số liệu ước tính trong kỳ báo cáo
|
=
|
Tổng số của số liệu thống kê thực tế từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/4
|
x
|
2 (tháng)
|
4 (tháng)
|
Ví dụ 1: Tổng số số lượng đăng ký khai sinh tại tỉnh A từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/4 năm X là 10.000 trường hợp. Vậy số lượng đăng ký khai sinh ước tính từ ngày 01/5 đến hết ngày 30/6 năm X là:
10.000
|
x
|
2
|
=
|
5.000 trường hợp
|
4
|
1.2.2. Với báo cáo thống kê năm lần 1, số liệu ước tính từ ngày 01/10 đến 31/12 được xác định bằng trung bình cộng 10 tháng của số liệu thống kê thực tế từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/10 nhân với 2 (thể hiện 2 tháng tính từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12). Công thức cụ thể như sau:
Số liệu ước tính trong kỳ báo cáo
|
=
|
Tổng số của số liệu thống kê thực tế từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/10
|
x
|
2 (tháng)
|
10 (tháng)
|
Ví dụ 2: Tổng số phí công chứng thu được tại tỉnh B từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/10 năm Y là 1.200.000 nghìn đồngVậy số phí công chứng ước tính từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 năm Y là:
1.200.000
|
x
|
2
|
=
|
240.000 nghìn đồng.
|
10
|
2. Kết hợp đặc thù quản lý nhà nước trong lĩnh vực thống kê được ước tính
Số liệu thống kê là yếu tố động, gắn với thực tiễn nên không thể đơn thuần xác định bằng các công thức toán học mà còn phảidựa vào yếu tố thực tiễn đặc thù quản lý nhà nước trong lĩnh vực thống kê được ước tính. Do đó, đơn vị báo cáo có thể vận dụng phương pháp bình quân số học đơn giản để tính toán số liệu thống kê ước tính để đảm bảo sát với thực tế.
Ví dụ 3: Số đơn thụ lý đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tỉnh C từ ngày 01/01 đến ngày 30/4 là trong năm Z là 13.712 đơn.Theo đó, trung bình một tháng từ ngày 01/01 đến ngày 30/4 là:
Nếu chỉ căn cứ theo phương pháp bình quân số học đơn giản nêu tại mục 1, số đơn thụ lý đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ước tính trong 02 tháng cuối của kỳ báo cáo thống kê 6 tháng (từ ngày 01/5 đến hết ngày 30/6) là: 3.428 x 2 = 6.856 (đơn).
Như vậy số lượng đơn thụ lý đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tỉnh C trong 6 tháng đầu năm (từ 01/1 đến 30/6) sẽ là:
13.712 + 6.856= 20.568 (đơn)
Tuy nhiên, căn cứ vào thực tế quản lý công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trong những năm trước cho thấy số lượng đăng ký giao dịch bảo đảm trung bình trong mỗi tháng cuối của kỳ báo cáo thống kê 6 tháng (từ ngày 01/5 đến hết ngày 30/6), tại Sở Tư pháp tỉnh C thường tăng 1,5 lần so với trung bình của mỗi tháng đầu năm, vì vậy ước tính trung bình mỗi tháng cuối kỳ báo cáo thống kê 6 tháng số lượng đơn đăng ký sẽ là: 3.428 x 1,5 = 5.142 (đơn) và số liệu ước tính trong 02 tháng từ ngày 01/5 đến hết ngày 30/6 sẽ là:
5.142 x 2 = 10.284 (đơn)
Như vậy số lượng đơn thụ lý đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tỉnh C trong 06 tháng đầu năm (từ 01/1 đến 30/6) sẽ ước tính được là:
13.712 + 10.284 = 23.996 (đơn)
Ví dụ 4: Số liệu thống kê thực tế về số cặp đăng ký kết hôn trong nước tại tỉnh D từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/10 trong năm là 7340 cặp, theo đó, trung bình mỗi tháng có: (cặp)
Theo phương pháp bình quân số học giản đơn nêu tại Mục 1, số cặp đăng ký kết hôn ước tính trong 2 tháng từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 là: 734 x 2 = 1.468 (cặp). Vậy, số liệu thống kê ước tính trong kỳ báo cáo năm nếu đơn thuần áp dụng phương pháp bình quân số học giản đơn sẽ là:
7.340 + 1.468 = 8.808 (cặp)
Tuy nhiên, căn cứ và thực tiễn quản lý công tác đăng ký hộ tịch của địa phương qua một vài năm trước cho thấy trong 02 tháng cuối năm, số lượng đăng ký kết hôn của mỗi tháng thường tăng khoảng gấp 2,5 lần số trung bình của mỗi tháng trong giai đoạn trước đó (từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/10). Như vậy, trong 02 tháng cuối năm, ước tính số lượng đăng ký kết hôn trung bình mỗi tháng là: 734 x 2,5 = 1.835 (cặp); tính ra số lượng đăng ký kết hôn ước tính trong 02 tháng cuối năm (từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12) là: 1.835 x 2 = 3.670 (cặp).
Vì vậy, số cặp đăng ký kết hôn của tỉnh D ước tính trong báo cáo năm sẽ là: 7.340+ 3.670 = 11.010 (cặp)
3. Lưu ý khác
Trường hợp các số liệu tính toán có phần số thập phân từ 0,5 trở lên thì làm tròn nguyên số lên; nếu phần số thập phân nhỏ hơn 0,5 thì làm tròn nguyên số.
Ví dụ: Nếu là 3217,56 thì làm tròn lên là 3218. Nếu là 3217,35 thì làm tròn xuống là 3217.
Riêng đối với số liệu về tuổi kết hôn trung bình lần đầu, chỉ thực hiện làm tròn phần số thập phân.
Ví dụ: Nếu tuổi kết hôn trung bình lần đầu tại tỉnh E là 21,57 tuổi thì làm tròn lên 21,6 tuổi. Nếu là 21,53 tuổi thì làm tròn là 21,5 tuổi.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |