Phụ lục 1 ĐỀ CƯƠng chưƠng trình an ninh hàng không dân dụng của cảng hàng khôNG


Phụ lục 9 PHỤ LỤC THÔNG BÁO MẤT THẺ, GIẤY PHÉP



tải về 0.64 Mb.
trang6/13
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.64 Mb.
#30577
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

Phụ lục 9
PHỤ LỤC THÔNG BÁO MẤT THẺ, GIẤY PHÉP





(Đơn vị cấp thẻ)


Số: /


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nội, ngày tháng năm

V/v: thông báo mất thẻ, giấy phép KSAN



Kính gửi:

  • (Ghi tên các đơn vị nhận)



(Đơn vị cấp thẻ) thông báo thẻ/ giấy phép kiểm soát an ninh do (Đơn vị cấp thẻ) đã cấp, bị mất như sau:


Stt

Họ và tên

Chức vụ

Đơn vị

Số thẻ / giấy phép KSAN đã bị mất

Số thẻ, giấy phép KSAN cấp lại / ngày tháng năm cấp














































































































(Đơn vị cấp thẻ) yêu cầu:

1. Lực lượng an ninh hàng không của tất cảc các cảng hàng không trong quá trình kiểm tra, kiểm soát chú ý phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất để vào khu vực hạn chế tại các cảng hàng không.

2. Khi phát hiện, thu hồi thẻ, giấy phép thông báo cho (Đơn vị cấp thẻ) theo số điện thoại…… và xử lý người vi phạm theo quy định hiện hành./.




Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu...


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)



Phụ lục 10
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HÀNG RÀO, CỔNG, CỬA, BARRIER,

HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG, VỌNG GÁC, ĐƯỜNG TUẦN TRA

TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY,

CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY


1. Yêu cầu chung về hàng rào

1.1. Hàng rào phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:

1.1.1 Khó leo trèo; không dễ bị uốn cong, bẻ gãy; ngăn chặn được người, gia súc xâm nhập qua hàng rào.

1.1.2 Chiều cao của hàng rào gồm phần thân và ngọn tính từ mặt đất tối thiểu là 2,45m. Trong đó phần thân hàng rào cao tối thiểu là 2,15m, phần ngọn cao tối thiểu 0,30m. Trong trường hợp chiều cao hàng rào có thể ảnh hưởng đến an toàn bay, chiều cao hàng rào có thể được xây dựng thấp hơn một cách phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh.

1.1.3 Đối với mương, cống thoát nước xuyên qua hàng rào: phải lắp đặt lưới kim loại, bảo đảm việc tiêu nước và ngăn cản được người và gia súc xâm nhập vào sân bay.

1.1.4 Bên trong hàng rào vành đai cảng hàng không, sân bay có khoảng trống tối thiểu là 3m sử dụng làm đường tuần tra, trừ trường hợp bất khả kháng .

1.1.5 Căn cứ vào các yêu cầu về an ninh và mỹ quan của cảng hàng không, sân bay hay khu vực cần bảo vệ, có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều loại, một hoặc nhiều lớp hàng rào khác nhau cho thích hợp.

2. Các loại hàng rào

2.1. Hàng rào dây kim loại bao gồm hàng rào lưới dây kẽm gai và hàng rào lưới dây kim loại trơn (lưới B40).

2.2. Hàng rào tường xây bằng các loại vật liệu như gạch, đá, bê tông áp dụng cho những khu vực của cảng hàng không, sân bay tiếp giáp với khu dân cư, nhà xưởng.

2.3. Hàng rào song sắt áp dụng cho những khu vực cần mỹ quan; phần tiếp xúc với mặt đất xây bằng gạch, bê tông hoặc đá, phần trên là song sắt.



3. Yêu cầu kỹ thuật hàng rào

3.1. Hàng rào dây kim loại:

3.1.1 Dây kim loại làm hàng rào có đường kính tối thiểu là 2,5mm. Các dây đan với nhau hình vuông hoặc mắt cáo, các lỗ của hàng rào tối đa không quá 12cm x 12cm.

3.1.2 Chân hàng rào xây bằng gạch, bê tông hoặc đá. Cột trụ bằng sắt hoặc bê tông cốt thép khoảng cách giữa hai cột trụ không quá 3m. Thân hàng rào là các tấm lưới đan gắn vào các cột trụ. Phần ngọn hàng rào sử dụng dây kẽm gai đơn, lưới kẽm gai hoặc các cuộn dây kẽm gai, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.

3.2. Hàng rào tường xây:

3.2.1 Phần thân là tường xây rộng tối thiểu 20cm, cao tối thiểu 2,15m. Phần ngọn cao tối thiểu 0,30m là dây kẽm gai đơn hoặc các cuộn dây kẽm gai, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.

3.2.2 Phần ngọn hàng rào là dây kẽm gai đơn, lưới hoặc cuộn có đường kính dây tối thiểu là 2,5mm.

3.3. Hàng rào song sắt:

3.3.1 Khoảng cách giữa hai song sắt tối đa không quá 15 cm. Chiều cao phần thân tối thiểu là 2,15m, Phần ngọn của song sắt nhọn hình mũi mác cao tối thiểu 0,30m, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.

3.3.2 Kích thước song sắt:

a) Loại sắt đặc tròn: đường kính tối thiểu 14mm.

b) Loại sắt đặc vuông: kích thước tối thiểu 14mm x 14mm.

c) Loại sắt hộp: kích thước tối thiểu là 20mm x 20mm.

3.4. Hàng rào chắn mương, cống thoát nước: khoảng cách giữa hai thanh sắt tối đa không quá 15 cm; kích thước thanh sắt đường kính tối thiểu 14mm.



4. Vọng gác, đường tuần tra

4.1. Vọng gác:

4.1.1 Vọng gác được bố trí tại các cổng ra vào và dọc theo hàng rào vành đai cảng hàng không, sân bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay và các khu vực hạn chế khác, trừ khu vực hạn chế trong nhà ga. Khoảng cách giữa hai vọng gác liền kề bảo đảm cho nhân viên tại hai vọng gác có thể quan sát khép kín và kiểm soát được tình hình ở những đoạn hàng rào chuyển hướng.

4.1.2 Khi thiết kế, xây dựng vọng gác phải bảo đảm hạn chế được tác động xấu của thời tiết đối với sức khoẻ của nhân viên làm nhiệm vụ canh gác tại đó.

4.1.3 Vọng gác phải có cửa quan sát được tất cả các hướng, có thể lắp kính trong suốt để chắn được mưa, gió. Vọng gác được đặt thấp hoặc cao tuỳ theo địa hình của cảng hàng không, sân bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, khu vực hạn chế khác và yêu cầu bảo vệ.

a) Vọng gác đặt thấp: sàn của vọng gác cao tối thiểu 50cm so với mặt đất.

b) Vọng gác đặt cao: sàn của vọng gác cao tối thiểu 2,13m so với mặt đất.

4.2. Đường tuần tra: chiều rộng của mặt đường tuần tra tối thiểu 3m và liền kề với phía trong của hàng rào (áp dụng cho vành đai sân bay, trừ trường hợp bất khả kháng).



5. Cổng, barrier, cửa

5.1. Hạn chế tối đa cổng, cửa dành cho phương tiện hoặc người vào/ra các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các khu vực hạn chế khác.

5.2. Cổng ra, vào khu vực hạn chế phải bảo đảm các yêu cầu sau:

5.2.1 Cổng dùng cho phương tiện: trụ cổng phải xây bảo đảm vững chắc; cánh cổng làm bằng kim loại hoặc vật liệu bền vững khác và ngăn cản được việc đối tượng sử dụng phương tiện lao qua cổng, chiều cao của cánh cổng tối thiểu phải cao bằng chiều cao của hàng rào.

5.2.2 Cổng dành cho người ra, vào khu vực an ninh hạn chế: bố trí hệ thống thiết bị kiểm tra, soi chiếu (áp dụng đối với cảng hàng không quốc tế).

5.2.3 Có giám sát của nhân viên an ninh hàng không, bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp hoặc giám sát bằng thiết bị.

5.3. Barrier: Cổng ra, vào khu vực hạn chế dùng cho phương tiện trong trường hợp không có cánh cổng phải có barrier. Trụ barrier phải xây bảo đảm vững chắc. Barrier phải làm bằng ống kim loại với đường kính tối thiểu 60mm. Chiều cao từ mặt đất đến mép trên của barrier là 01m.

5.4. Cửa ra, vào khu vực hạn chế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

5.4.1 Các cửa từ nhà ga thông ra sân đỗ tầu bay: trụ và cánh cửa phải chắc chắn, có khoá an toàn bảo đảm độ kín, khít; bảo đảm không có dụng cụ hỗ trợ không thể phá được cửa.

5.4.2 Cửa dành cho nhân viên nội bộ ra/vào các khu vực an ninh hạn chế của nhà ga: bố trí hệ thống thiết bị kiểm tra, soi chiếu; (áp dụng đối với cảng hàng không quốc tế).



6. Hệ thống chiếu sáng, giám sát

6.1. Hệ thống chiếu sáng hàng rào và các cổng ra vào phải bố trí hợp lý, độ chiếu sáng phải đủ để kiểm tra, kiểm soát người phương tiện và phát hiện đột nhập vào ban đêm, nhưng không làm chói loá gây khó khăn cho việc quan sát khi tuần tra và cho các hoạt động khác.

6.2. Độ rọi tối thiểu của ánh sáng tại mặt đất là:

6.1.1 Phía bên ngoài của những cơ sở quan trọng và những điểm trọng yếu là 10 lux; hàng rào ngay cạnh những khu vực hoạt động là 4 lux, ở khu vực tách biệt với khu vực hoạt động là 2 lux

6.1.2. Cổng sử dụng cho phương tiện ra vào là 10 lux; cổng sử dụng cho người ra vào là 20 lux.

6.3. Hệ thống chiếu sáng hàng rào, cổng, cửa phải có nguồn điện dự trữ đề phòng sự cố mất điện.

6.4. Căn cứ tình hình thực tế, hệ thống máy thu hình (camera) giám sát hoặc hệ thống báo động điện tử được lắp đặt tại hàng rào, một số khu vực quan trọng của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và khu vực hạn chế khác.




tải về 0.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương