Phụ lục 02 HƯỚng dẫN ĐÁnh giá CÁc chỉ SỐ kiểM ĐỊnh chất lưỢng chưƠng trình đÀo tạO


VI Tiêu chí 6: Quản lý tài chính



tải về 433.66 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích433.66 Kb.
#18759
1   2   3   4

VI

Tiêu chí 6: Quản lý tài chính







Tiêu chuẩn 6.1: Lập kế hoạch tài chính theo đúng quy định


a) Chỉ số 1: Trường có văn bản quy định về việc lập kế hoạch tài chính và quy định về các định mức chi liên quan đến thực hiện chương trình đào tạo.

- Có văn bản của trường quy định về việc lập kế hoạch tài chính và quy định về các định mức chi liên quan đến thực hiện chương trình đào tạo.

- Văn bản của trường đúng theo quy định của cơ quan cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền khác.












b) Chỉ số 2: Hàng năm, các đơn vị có liên quan lập kế hoạch tài chính thực hiện chương trình đào tạo theo quy định; bảo đảm định mức quy định và phù hợp tình hình giá cả, điều kiện hoạt động thực tế.


- Chỉ số 1, tiêu chuẩn 6.1 Đạt.

- Có kế hoạch tài chính (hoặc dự toán tài chính) từng năm (trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có thông tin về tình hình giá cả vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Kế hoạch tài chính lập theo đúng quy trình quy định, không vượt định mức chi, phù hợp với tình hình giá cả, điều kiện thực tế.









Tiêu chuẩn 6.2: Nguồn thu để thực hiện chương trình đào tạo

a) Chỉ số 1: Các nguồn thu hợp pháp theo quy định.



- Có báo cáo về các nguồn thu từ học phí, lệ phí, liên kết đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nguồn viện trợ, tài trợ, nguồn khác (nếu có) có liên quan đến chương trình đào tạo hàng năm (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Báo cáo thể hiện rõ mức thu học phí, lệ phí; nội dung thu từ liên kết đào tạo, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và nguồn kinh phí khác có liên quan đến chương trình đào tạo.

- Có hồ sơ lưu về nguồn thu liên quan đến nghề được kiểm định (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định).

- Có báo cáo kiểm toán, kiểm tra, thanh tra về tài chính...

- Nội dung báo cáo không có vi phạm về các nguồn thu liên quan đến hoạt động của chương trình đào tạo.

- Các nguồn thu (từ học phí, lệ phí, liên kết đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ...) hợp pháp, không vi phạm các quy định của Nhà nước.



Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính Phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập







b) Chỉ số 2: Tổng nguồn thu hợp pháp đáp ứng yêu cầu kinh phí trong kế hoạch tài chính hàng năm của trường để thực hiện chương trình đào tạo.

- Có văn bản quy định về các định mức chi liên quan đến thực hiện chương trình đào tạo (của cơ quan chủ quản, của trường).

- Có kế hoạch tài chính (hoặc dự toán tài chính) từng năm (trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có số liệu tổng nguồn thu để thực hiện chương trình đào tạo; số liệu về định mức chi cho học sinh, sinh viên từng năm (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định).

- Có báo cáo về công tác tài chính của trường đối với chương trình đào tạo thể hiện có nguồn thu đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí theo kế hoạch tài chính hàng năm (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định).









Tiêu chuẩn 6.3: Thực hiện chi theo quy định



a) Chỉ số 1: Thực hiện chi theo đúng quy định và theo kế hoạch tài chính đã được phê duyệt; hồ sơ, chứng từ được lưu trữ theo quy định.

- Chỉ số 2, tiêu chuẩn 6.1 Đạt.

- Có thống kê nội dung chi, số lượng, mức chi thực hiện chương trình đào tạo từng năm (trong 3 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định), có số liệu, đường dẫn hồ sơ lưu trữ chứng từ.

- Có hệ thống hồ sơ, sổ sách liên quan đến nội dung chi cho việc thực hiện chương trình đào tạo và được lưu trữ theo quy định (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định đến thời điểm kiểm định).

- Biên bản thanh, kiểm tra; kiểm toán công tác tài chính (nếu có) cho thấy không có sai phạm về nội dung chi, mức chi trong việc thực hiện chương trình đào tạo.



Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 về việc ban hành chế độ hành chính sự nghiệp







b) Chỉ số 2: Thực hiện công khai tài chính đối với hoạt động thực hiện chương trình đào tạo theo quy định.

- Có báo cáo về việc có nội dung công khai tài chính theo quy định (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Báo cáo tài chính được công bố rộng rãi, công khai cho cán bộ, nhân viên thực hiện chương trình đào tạo.












c) Chỉ số 3: Hàng năm, thực hiện rà soát định mức chi liên quan đến thực hiện chương trình đào tạo và điều chỉnh khi cần thiết.

- Từng năm có báo cáo về việc rà soát định mức chi liên quan đến thực hiện chương trình đào tạo trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định (nếu năm kiểm định đã có).

- Văn bản thể hiện việc điều chỉnh (nếu có).

- Hàng năm, trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định thực hiện rà soát định mức chi liên quan đến hoạt động thực hiện chương trình đào tạo và điều chỉnh khi cần thiết.





VII

Tiêu chí 7: Công tác học sinh, sinh viên







Tiêu chuẩn 7.1: Học sinh, sinh viên được tạo điều kiện học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe phát triển thể chất, tham gia nghiên cứu khoa học hoặc thi tay nghề

a) Chỉ số 1: Trường có phòng hoặc bộ phận chuyên trách quản lý học sinh, sinh viên và có quy định về công tác học sinh, sinh viên.

- Trường có phòng hoặc bộ phận chuyên trách quản lý học sinh, sinh viên bảo đảm thực hiện các nội dung công tác học sinh, sinh viên theo quy định tại quyết định số 26/2007/QĐ-BLDDTBXH ngảy 24/12/2007.

- Trường có văn bản quy định về công tác học sinh, sinh viên của trường

- Văn bản có quy định cụ thể đối với công tác quản lý học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú; công tác thi đua, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên…, các văn bản được xây dựng trên cơ sở quyết định số 26/2007/QĐ-BLDDTBXH ngày 24/12/2007 và nội quy, quy chế của trường.



Quyết định 26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy







b) Chỉ số 2: Học sinh, sinh viên được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và các hoạt động xã hội khác.

- Hàng năm trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn văn hóa, thể thao cho học sinh, sinh viên;

- Có báo cáo về việc trường tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao.

- Báo cáo và các minh chứng khác cho thấy trường tạo điều kiện cơ sở vật chất cho học sinh, sinh viên luyện tập thể thao, rèn luyện sức khoẻ thường xuyên.

- Trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng hoặc các hoạt động xã hội khác.

- Có báo cáo về việc thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng hoặc các hoạt động xã hội khác.











c) Chỉ số 3: Trường định kỳ tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc thi tay nghề phù hợp với chương trình đào tạo.

- Trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học hàng năm hoặc thi tay nghề cho học sinh, sinh viên (ít nhất 2 năm/lần)…

- Có báo cáo kết quả các hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc hội thi tay nghề cho học sinh, sinh viên của trường trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Báo cáo kết quả và minh chứng khác cho thấy trường đã thường xuyên tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc thi tay nghề giỏi và các hoạt động khuyến khích học tập khác phù hợp với chương trình đào tạo.








Tiêu chuẩn 7.2: Học sinh, sinh viên được tiếp cận với thông tin cần thiết về chương trình đào tạo ngay từ khi nhập học

a) Chỉ số 1: Trường có quy định về việc cung cấp thông tin cần thiết cho học sinh, sinh viên về chương trình đào tạo; Học sinh, sinh viên được cung cấp các thông tin cần thiết có liên quan đến chương trình đào tạo theo quy định.

- Có văn bản của Trường quy định về việc cung cấp thông tin cần thiết cho học sinh, sinh viên về chương trình đào tạo.

- Có các tài liệu cung cấp cho học sinh, sinh viên khi nhập học trong đó có đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến chương trình đào tạo (quy chế đào tạo, quy chế thi và kiểm tra, đánh giá, điều kiện xét tốt nghiệp...).

- Văn bản và thực tế cho thấy trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, ngay khi nhập học, học sinh, sinh viên được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến chương trình đào tạo theo quy định.








Tiêu chuẩn 7.3: Đảm bảo các chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên

a) Chỉ số 1: Trường đảm bảo các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên theo quy định.


- Có văn bản của trường quy định cụ thể về việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên theo quy định.

- Hàng năm (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định), có văn bản thể hiện việc thực hiện đảm bảo chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên.

- Học sinh, sinh viên được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định tại nghị định 49/2010/NĐ-CP và Quyết định số 70/2008/QĐ-BLĐTBXH…


- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 của Chính phủ về việc Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015

- Quyết định số 70/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Học bổng khuyến khích học nghề.




Tiêu chuẩn 7.4: Các dịch vụ cho học sinh, sinh viên

a) Chỉ số 1: Học sinh, sinh viên được cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong quá trình đào tạo (ăn, ở, giải trí, tư vấn tâm lý, tư vấn nghề nghiệp, cung cấp tài liệu…).

- Có danh sách các dịch vụ hỗ trợ hiện có phục vụ cho học sinh, sinh viên trong quá trình đào tạo (ăn, ở, giải trí, tư vấn tâm lý, tư vấn nghề nghiệp, cung cấp tài liệu...).

- Có ít nhất 01 dịch vụ cho mỗi nhu cầu (ăn, ở, giải trí, tư vấn tâm lý, tư vấn nghề nghiệp, cung cấp tài liệu…) phục vụ cho học sinh, sinh viên trong quá trình đào tạo.












b) Chỉ số 2: Trường có ký túc xá đảm bảo các điều kiện tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, an ninh) cho sinh hoạt và học tập của học sinh, sinh viên; có chính sách ưu tiên cho học sinh, sinh viên được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người nghèo và nữ có chỗ ở trong ký túc xá.

- Có các thông tin về ký túc xá của trường.

- Có văn bản của trường quy định về việc ưu tiên cho học sinh, sinh viên nữ ở trong ký túc xá.

- Có danh sách tổng hợp số lượng học sinh, sinh viên có nhu cầu về ký túc xá (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và tại năm kiểm định)

- Có danh sách học sinh, sinh viên đang ở tại ký túc xá (có thống kê các học sinh, sinh viên được hưởng chính sách ưu tiên nếu có).

- Ký túc xá của trường đảm bảo các điều kiện tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh), đảm bảo an toàn và vệ sinh cho học sinh, sinh viên sinh hoạt và học tập.

- Trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và tại năm kiểm định, trường đã thực hiện chính sách ưu tiên cho học sinh, sinh viên được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người nghèo và nữ... được ở trong ký túc xá của trường.












c) Chỉ số 3: Trường có nhà ăn hoặc dịch vụ ăn uống, đáp ứng nhu cầu của học sinh, sinh viên và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Có văn bản quy định về việc hoạt động của nhà ăn hoặc dịch vụ ăn uống của trường.

- Có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm của cơ quan y tế.

- Có văn bản và kết luận thanh tra, kiểm tra cho thấy công tác phục vụ của nhà ăn hoặc dịch vụ ăn uống đáp ứng nhu cầu của học sinh, sinh viên và đảm bảo an toàn thực phẩm trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định đến thời điểm đánh giá tại năm kiểm định.

- Chưa xảy ra bất cứ một vụ ngộ độc thực phẩm nào (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định đến thời điểm đánh giá tại năm kiểm định).












d) Chỉ số 4: Trường có bộ phận y tế thực hiện sơ cứu và tổ chức cung cấp các dịch vụ y tế, khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, sinh viên; hàng năm, có báo cáo kết quả triển khai công tác y tế trường học.


- Có danh sách, hồ sơ cán bộ y tế; danh mục thiết bị y tế của trường hoặc Hợp đồng sử dụng dịch vụ y tế với cơ sở khác.

- Có quy định của trường về việc chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.

- Có kế hoạch khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên khi nhập học vào trường hàng năm, trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và tại năm kiểm định.

- Học sinh, sinh viên được khám sức khỏe trước khi nhập học (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định), có danh sách kèm theo.

- Học sinh, sinh viên được khám sức khỏe định kỳ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Cán bộ y tế có chuyên môn nghiệp vụ về y tế đúng quy định (tối thiểu trình độ trung cấp chuyên ngành y)



* Nếu trường sử dụng dịch vụ của cơ sở y tế khác

- Có hợp đồng sử dụng dịch vụ y tế với cơ sở khác.

- Có báo cáo việc thực hiện công tác y tế của trường hàng năm về thực hiện sơ cứu và tổ chức cung cấp các dịch vụ y tế, khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, sinh viên trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và tại năm kiểm định.








Tiêu chuẩn 7.5: Cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí cho học sinh, sinh viên

a) Chỉ số 1: Trường đơn vị hoặc bộ phận cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.

- Có quyết định thành lập đơn vị hoặc bộ phận thực hiện việc cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.

- Có danh sách cán bộ làm nhiệm vụ cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.












b) Chỉ số 2: Trường thực hiện cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí cho học sinh, sinh viên.


- Có tài liệu thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm đã cung cấp miễn phí cho học sinh, sinh viên trong 2 năm trước năm kiểm định.

- Có báo cáo hoặc văn bản đánh giá công tác cung cấp cho học sinh, sinh viên các thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm trong 2 năm trước năm kiểm định.

- Báo cáo hoặc văn bản và thực tế cho thấy ít nhất 06 tháng/lần học sinh, sinh viên được cung cấp các thông tin miễn phí về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm.

- Có báo cáo về các hình thức tổ chức trợ giúp giới thiệu việc làm miễn phí cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp (trong 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định).

- Báo cáo và thực tế cho thấy trường đã áp dụng các hình thức để tổ chức trợ giúp giới thiệu việc làm miễn phí cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp (trong 2 năm trước năm kiểm định và tính đến thời điểm kiểm định).











c) Chỉ số 3: Hàng năm rà soát, đánh giá hiệu quả của hoạt động cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.

- Hàng năm trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, trường có kế hoạch rà soát, đánh giá hiệu quả của hoạt động cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.

- Có báo cáo/văn bản rà soát, đánh giá giá hiệu quả của hoạt động thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.



- Báo cáo và các minh chứng hàng năm, trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định trường đã thực hiện theo kế hoạch rà soát, đánh giá hiệu quả của hoạt động cung cấp thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.




--------------------------------------------------





tải về 433.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương