Phụ lục 02 HƯỚng dẫN ĐÁnh giá CÁc chỉ SỐ kiểM ĐỊnh chất lưỢng chưƠng trình đÀo tạO



tải về 433.66 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích433.66 Kb.
#18759
1   2   3   4







đ) Chỉ số 5: Hàng năm, trường tổ chức thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo dạy nghề, học sinh, sinh viên, người tốt nghiệp đã đi làm và doanh nghiệp về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học; có báo cáo kết quả việc thu thập ý kiến và đã sử dụng kết quả thu thập ý kiến để tổng kết, đánh giá và hoàn thiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học để phổ biến áp dụng.

- Hàng năm trường có kế hoạch thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo dạy nghề, học sinh, sinh viên, người tốt nghiệp đã đi làm và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc phối hợp thực hiện công tác đào tạo và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có báo cáo kết quả việc thu thập ý kiến (trong đó kèm theo danh sách cán bộ quản lý, nhà giáo dạy nghề, học sinh, sinh viên, người tốt nghiệp đã đi làm là nữ, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người sống ở vùng sâu, vùng xa được hỏi ý kiến).

- Báo cáo và minh chứng khác cho thấy hàng năm trường đã tổ chức thu thập ý kiến theo kế hoạch đã đề ra (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có báo cáo về việc sử dụng kết quả thu thập ý kiến.

- Báo cáo và các minh chứng khác thể hiện trường đã sử dụng kết quả thu thập ý kiến để tổng kết, đánh giá và hoàn thiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học để phổ biến áp dụng (trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).








Tiêu chuẩn 2.6. Thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên theo quy định

a) Chỉ số 1: Trường có văn bản quy định thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Có văn bản của trường quy định Nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của trường (đối với dạy nghề hệ chính quy).

- Nội dung văn bản được xây dựng đúng theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH.



- Quyết định số 14/2007/QĐ –BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 24/5/2007 quy định vê Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy.







b) Chỉ số 2: Trường tổ chức thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của trường.

- Chỉ số 1, tiêu chuẩn 2.6 Đạt.

- Có báo cáo kết quả công tác tổ chức thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp hàng năm (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Báo cáo và minh chứng khác (Quyết định thành lập Hội đồng và các ban coi thi, chấm thi tốt nghiệp hàng năm…) cho thấy trường đã thực hiện công tác tổ chức thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp đảm bảo đúng các quy định của trường và của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.


- Quyết định số 14/2007/QĐ –BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 24/5/2007 quy định vê Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy.







c) Chỉ số 3: Trường có ngân hàng đề thi tốt nghiệp và kiểm tra kết thúc mô-đun, môn học đã được thẩm định, nghiệm thu, phê duyệt và đưa vào sử dụng; hàng năm được rà soát, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

- Chỉ số 1, tiêu chuẩn 2.6 Đạt.

- Trường có ngân hàng đề thi tốt nghiệp, có hồ sơ xây dựng ngân hàng đề thi kèm theo bao gồm: Kế hoạch biên soạn, Quyết định thành lập Ban biên soạn, Quyết định thành lập hội đồng thẩm định, Biên bản nghiệm thu, Quyết định phê duyệt ngân hàng đề thi tốt nghiệp.

- Đối với đề thi tốt nghiệp các nghề trọng điểm quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung và yêu cầu theo quy định quyết định số 29/2013/TT-BLĐTBXH ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Trường có ngân hàng đề kiểm tra kết thúc các môn học, mô-đun, có hồ sơ xây dựng ngân hàng đề kiểm tra kết thúc môn học , mô-đun kèm theo bao gồm: Kế hoạch biên soạn, Quyết định thành lập Ban biên soạn, Quyết định thành lập hội đồng thẩm định, Biên bản nghiệm thu, Quyết định phê duyệt ngân hàng đề kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun.

- Hàng năm trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, trường tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp thực tế và có các báo cáo/ biên bản rà soát, điều chỉnh bổ sung kèm theo.


Quyết định số 29/2013/TT-BLĐTBXH ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.







d) Chỉ số 4: Trường có văn bản quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn và mức điểm chi tiết để đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Có văn bản của trường quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn và mức điểm chi tiết để đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên (đối với dạy nghề hệ chính quy).

- Nội dung văn bản được xây dựng đúng theo Quyết định số 54/2008/QĐ-BLĐTBXH.



- Quyết định số 54/2008/QĐ –BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 19/05/2008 Ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề







đ) Chỉ số 5: Trường tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của trường.

- Chỉ số 4, tiêu chuẩn 2.6 Đạt.

- Có báo cáo kết quả công tác đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hàng năm (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Báo cáo và minh chứng khác cho thấy việc thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hàng năm đảm bảo đúng các quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và của trường.

- Quyết định số 14/2007/QĐ –BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 24/5/2007 quy định về Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy.








e) Chỉ số 6: Thực hiện việc lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định:

- Kết quả thi, kiểm tra của học sinh, sinh viên được lưu trong Sổ kết quả học tập, rèn luyện và Bảng tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện đúng theo quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH đối với dạy nghề hệ chính quy và Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên chính quy trong các cơ sở dạy nghề theo Quyết định số 54/2008/QĐ-BLĐTBXH.

- Trường có đầy đủ các quyết định công nhận tốt nghiệp cho các khóa tốt nghiệp và hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên theo quy định.

- Trường có sổ theo dõi cấp văn bằng, chứng chỉ.

- Chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc kỳ thi tốt nghiệp, trường báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp trường (nếu có) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đóng danh sách học sinh, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và không được công nhận tốt nghiệp.

- Tất cả các nội dung liên quan trong các văn bản, hồ sơ, báo cáo và kết quả lưu trữ phải khớp với nhau.



- Quyết định số 14/2007/QĐ –BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 24/5/2007 quy định vê Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy.

- Quyết định số 54/2008/QĐ –BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 19/05/2008 Ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề






Tiêu chuẩn 2.7. Kết quả và hiệu quả đào tạo

a) Chỉ số 1: Tỷ lệ bỏ học, thôi học trong mỗi khóa học không được vượt quá 15% tổng số học sinh, sinh viên. Tối thiểu 85% học sinh, sinh viên được thi tốt nghiệp đạt yêu cầu, trong đó ít nhất 30% số học sinh, sinh viên được xếp loại học tập từ loại khá trở lên.

- Có thông tin về học sinh, sinh viên trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Có thông tin số lượng học sinh, sinh viên bỏ học của từng khóa học, trong 3 năm trước năm kiểm định và tại năm kiểm định đến thời điểm đánh giá.

- Có quyết định công nhận tốt nghiệp (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định).

- Trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định tỷ lệ học sinh, sinh viên bỏ học của mỗi khóa học không vượt quá 15%.

- Trong 3 năm trước năm kiểm định đối với mỗi khóa tốt nghiệp phải có tối thiểu 85% học sinh, sinh viên được thi tốt nghiệp đạt yêu cầu, trong đó tối thiểu 30% số học sinh, sinh viên được xếp loại học tập từ loại khá trở lên.











b) Chỉ số 2: Tỷ lệ học sinh, sinh viên có việc làm đúng nghề được đào tạo trong thời gian 6 tháng sau khi tốt nghiệp đạt từ 70% trở lên.

- Có danh sách học sinh, sinh viên các khóa đã tốt nghiệp (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có thông tin về tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp 06 tháng của học sinh, sinh viên các khóa đã tốt nghiệp hàng năm trong 03 năm trước năm kiểm định.

- Tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp trong thời gian 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp có việc làm (việc làm có liên quan hoặc đúng nghề đã được đào tạo) đạt từ 70% trở lên so với tổng số học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Có thông tin tỷ lệ theo giới tính.





III

Tiêu chí 3: Nhà giáo dạy nghề và cán bộ quản lý







Tiêu chuẩn 3.1: Trường có quy định về tuyển dụng, đánh giá nhà giáo dạy nghề và có chính sách khuyến khích nhà giáo dạy nghề học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ

a) Chỉ số 1: Trường có quy định về tuyển dụng nhà giáo dạy nghề theo quy định của Nhà nước và có quy định về việc đánh giá, xếp loại nhà giáo dạy nghề hàng năm.

- Có văn bản của trường, quy định về tuyển dụng nhà giáo dạy nghề;

- Nội dung quy định về tuyển dụng nhà giáo dạy nghề của trường đúng theo quy định tại Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với trường công lập, quy định tuyển dụng nhà giáo còn phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.

- Có văn bản của trường quy định về việc hàng năm đánh giá, xếp loại nhà giáo dạy nghề.


Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức







b) Chỉ số 2: Trường có chính sách và biện pháp khuyến khích nhà giáo dạy nghề học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy.

- Có văn bản của trường thể hiện các chính sách và biện pháp khuyến khích (tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí...) nhà giáo dạy nghề học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy và được công bố công khai tới cán bộ, giáo viên của trường.











c) Chỉ số 3: Trường đã thực hiện chính sách và biện pháp khuyến khích nhà giáo dạy nghề học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy.

Chỉ số 2, tiêu chuẩn 3.1 Đạt

- Danh sách nhà giáo của trường đã được hưởng chính sách khuyến khích nhà giáo dạy nghề học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy của trường trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Có báo cáo về các biện pháp trường đã thực hiện để thực hiện chính sách khuyến khích nhà giáo dạy nghề học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và chuyển giao công nghệ.

- Báo cáo và kết quả phỏng vấn cán bộ, nhà giáo cho thấy trường đã thực hiện chính sách và biện pháp khuyến khích nhà giáo dạy nghề học tập và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và chuyển giao công nghệ theo quy định của trường.












d) Chỉ số 4: Trường có quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù đối với nữ hoặc nam để thực hiện chính sách ưu tiên trong từng công việc, vị trí cụ thể; trường thực hiện nữ được quyền lựa chọn và việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam; bảo đảm cho nam, nữ bình đẳng về trách nhiệm và quyền lợi.


- Trường có văn bản của trường quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù đối với nữ hoặc nam để thực hiện chính sách ưu tiên trong từng công việc, vị trí cụ thể đối với nhà giáo dạy nghề, cán bộ quản lý khoa phụ trách việc thực hiện chương trình đào tạo.

- Có báo cáo của trường về việc thực hiện nữ được quyền lựa chọn và việc ưu tiên nữ đối với nhà giáo dạy nghề, cán bộ quản lý khoa phụ trách việc thực hiện chương trình đào tạo (theo công việc, vị trí trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có báo cáo của trường về việc bảo đảm cho nam, nữ bình đẳng về trách nhiệm và quyền lợi đối với nhà giáo dạy nghề, cán bộ quản lý khoa phụ trách việc thực hiện chương trình đào tạo (theo công việc, vị trí, trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Báo cáo và các minh chứng khác thể hiện trong thời gian 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, đối với nhà giáo dạy nghề, cán bộ quản lý khoa phụ trách việc thực hiện chương trình đào tạo: Trường đã thực hiện nữ được quyền lựa chọn và việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam, đã bảo đảm cho nam, nữ bình đẳng về trách nhiệm và quyền lợi (theo công việc, vị trí).









Tiêu chuẩn 3.2: Tuyển dụng đội ngũ nhà giáo dạy nghề

a) Chỉ số 1: Trường có kế hoạch và tổ chức việc tuyển dụng nhà giáo dạy nghề đúng quy định.

- Có thông tin về nhu cầu về nhà giáo dạy nghề (trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định) đáp ứng quy mô đào tạo và yêu cầu của chương trình đào tạo (theo Kế hoạch và tiến độ đào tạo theo từng học kỳ, năm học).

- Có kế hoạch tuyển dụng nhà giáo dạy nghề (trong 03 năm trước năm kiểm định).

- Có báo cáo công tác tuyển dụng nhà giáo dạy nghề (nhà giáo dạy nghề dạy các môn học, mô-đun đào tạo nghề đối với nghề được kiểm định).

- Báo cáo/biên bản thanh tra, kiểm tra cho thấy việc tuyển dụng nhà giáo dạy nghề được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của trường, đảm bảo công khai, minh bạch và công bằng (hình thức tuyển dụng, cách thức đánh giá trong tuyển dụng, kết quả tuyển dụng... được công bố công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng...); số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo dạy nghề được tuyển dụng phù hợp với quy mô đào tạo, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.









Tiêu chuẩn 3.3: Đội ngũ nhà giáo dạy nghề đáp ứng yêu cầu

a) Chỉ số 1: Có đủ số lượng nhà giáo dạy nghề để bảo đảm quy mô và tiến độ đào tạo theo quy định.

- Có kế hoạch và tiến độ đào tạo theo từng học kỳ, năm học (trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có số liệu thống kê số lượng học sinh, sinh viên tại mỗi mô-đun, môn học (trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định), có chia theo giới tính.

- Có bảng tổng hợp danh sách nhà giáo dạy nghề tham gia giảng dạy các mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định (bao gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng).

- Có danh sách trích ngang của nhà giáo dạy nghề về trình độ chuyên môn, trình độ kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm dạy nghể của đội ngũ nhà giáo được phân công giảng dạy theo từng môn học, mô-đun.

- Có hồ sơ giáo viên, các hợp đồng thỉnh giảng.

- Có kế hoạch giáo viên theo từng học kỳ, năm học.

- Báo cáo và các minh chứng khác thông qua hồ sơ, dự giờ, phỏng vấn... thể hiện tất cả các môn học, mô-đun theo kế hoạch đào tạo có đủ giáo viên tham gia giảng dạy. Trong đó, số lượng học sinh, sinh viên trong lớp đúng theo quy định: Lớp học lý thuyết không quá 35 học sinh, sinh viên. Lớp học thực hành không quá 18 học sinh, sinh viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học sinh, sinh viên đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.











b) Chỉ số 2: Tổng số giờ giảng dạy vượt tiêu chuẩn giờ giảng của nhà giáo dạy nghề trong năm học không vượt quá số giờ quy định.

- Có kế hoạch phân công giảng dạy các mô-đun, môn học trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định.

- Trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định, tổng số giờ giảng dạy thêm giờ của nhà giáo dạy nghề trong từng năm học không vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn, nhà giáo dạy nghề kiêm chức có số giờ giảng dạy không vượt quá 1/3 số giờ tiêu chuẩn theo quy định nhưng không quá 200 giờ học/1 năm (theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH).

- Có báo cáo và các minh chứng thông qua bảng lương của trường cho thấy trường đã thực hiện việc phân công giáo viên giảng dạy các môn học, mô-đun trong chương trình đào tạo đúng quy định.


Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề.




Tiêu chuẩn 3.4: Nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn

a) Chỉ số 1: Đội ngũ nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Có danh sách trích ngang về trình độ của nhà giáo dạy nghề: họ tên, trình độ đào tạo, mô-đun/môn học giảng dạy...

- Có hồ sơ quản lý đối với nhà giáo dạy nghề.

- Hồ sơ quản lý đối với nhà giáo dạy nghề cho thấy 100% nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định tại tiêu chuẩn 1, tiêu chí 2, Điều 5 của Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH, cụ thể là:

+ Đối với giáo viên trung cấp nghề: có bằng tốt nghiệp đại học/đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy;

+ Đối với giảng viên cao đẳng nghề: có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy.


Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề







b) Chỉ số 2: Đội ngũ nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn kỹ năng nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Có danh sách trích ngang về trình độ của nhà giáo dạy nghề: họ tên, trình độ kỹ năng nghề tương đương.

- Có hồ sơ quản lý đối với nhà giáo dạy nghề.

- Hồ sơ quản lý đối với nhà giáo dạy nghề cho thấy 100% nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn theo quy định về “kỹ năng nghề” quy định tại tiêu chuẩn 2, tiêu chí 2, Điều 5 của Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH.


Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề







c) Chỉ số 3: Đội ngũ nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Có danh sách trích ngang về trình độ của nhà giáo dạy nghề: họ tên, trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề ...

- Có hồ sơ quản lý đối với nhà giáo dạy nghề.

- Hồ sơ quản lý nhà giáo dạy nghề cho thấy 100% nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề theo quy định tại tiêu chuẩn 1, tiêu chí 3, Điều 6 của Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH.


Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề







d) Chỉ số 4: Đội ngũ nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn trình độ tin học, ngoại ngữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Có danh sách trích ngang về trình độ của nhà giáo dạy nghề: họ tên, mô-đun/môn học giảng dạy, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ ...

- Có hồ sơ quản lý đối với nhà giáo dạy nghề.

- Hồ sơ quản lý đối với nhà giáo dạy nghề cho thấy 100% nhà giáo dạy nghề đạt chuẩn về trình độ tin học, ngoại ngữ theo quy định tại tiêu chuẩn 1, tiêu chí 2, Điều 5 của Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH, cụ thể là:

+ Đối với giáo viên trung cấp nghề: có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình độ A về tin học trở lên;

+ Đối với giảng viên cao đẳng nghề: có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình độ B về tin học trở lên.


Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề




Tiêu chuẩn 3.5: Nhà giáo dạy nghề thực hiện đầy đủ và có hiệu quả nhiệm vụ được giao

a) Chỉ số 1: Đội ngũ nhà giáo dạy nghề thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ: chuẩn bị giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên, quản lý hồ sơ dạy học theo quy định.

- Có danh sách nhà giáo dạy nghề mỗi mô-đun, môn học (trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun của nhà giáo được phân công trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học.

- Có giáo án của nhà giáo dạy nghề (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định đến thời điểm đánh giá tại năm kiểm định. Các giáo án được soạn theo quy định, giáo án thể hiện được các hoạt động và phương pháp, phương tiện dạy và học.

- Có sổ lên lớp, sổ tay giáo viên, sổ quản lý học sinh, sinh viên.

- Có báo cáo đánh giá về thực hiện nhiệm vụ (chuẩn bị giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên, quản lý hồ sơ dạy học) của đội ngũ nhà giáo.

- Báo cáo và và qua dự giờ, kiểm tra thực tế cho thấy nhà giáo dạy nghề thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH.



- Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH ngày 4/11/2008 về việc ban hành hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề







b) Chỉ số 2: Đội ngũ nhà giáo tham gia các phong trào thi đua của các cấp tổ chức: hội giảng, hội thi thiết bị tự làm.

- Có danh sách nhà giáo dạy nghề được phân công giảng dạy (trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Có kế hoạch tổ chức hoặc tham gia các đợt hội giảng, hội thi thiết bị tự làm cấp khoa các cấp (trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định). Có kèm theo danh sách nhà giáo dạy nghề được phân công hàng năm.

- Có các báo cáo kết quả các đợt tổ chức hoặc tham gia hội giảng hoặc hội thi thiết bị tự làm.

- Các báo cáo và các minh chứng khác cho thấy 100% nhà giáo trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định tham gia ít nhất 01 lần hội giảng hoặc hội thi thiết bị dạy nghề tự làm các cấp.



* Chú ý: “Người tham gia” được hiểu là những người là thành viên ban tổ chức hoặc ban giám khảo hoặc người có bài giảng tại hội giảng hoặc tác giả của thiết bị dạy nghề tự làm.










c) Chỉ số 3: Nhà giáo dạy nghề tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên hoặc có sáng kiến cải tiến hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy.

- Có danh sách nhà giáo dạy nghề chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học hoặc có sáng kiến cải tiến hoặc làm đồ dùng thiết bị dạy học.

- Có các báo cáo về đề tài khoa học, các bản thuyết minh của sáng kiến, cải tiến hoặc bản thuyết minh của đồ dùng thiết bị dạy học tự làm (trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Nội dung báo cáo và các minh chứng thể hiện trường đã thực hiện và có kết quả của nghiên cứu khoa học/sáng kiến, cải tiến/thiết bị dạy học.

- Trong 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định có ít nhất 80% nhà giáo dạy nghề tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học hoặc có sáng kiến cải tiến hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy.









Tiêu chuẩn 3.6: Đội ngũ nhà giáo dạy nghề được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

a) Chỉ số 1: Hàng năm, trường có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo dạy nghề và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo dạy nghề.

- Có danh sách trích ngang của đội ngũ nhà giáo dạy nghề của trường, trong đó phân loại đối với nhà giáo đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo dạy nghề (trong trường hợp đội ngũ nhà giáo dạy nghề của trường chưa đạt chuẩn).

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhà giáo dạy nghề hàng năm của trường (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho thấy trường đã có lộ trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo, trong đó ưu tiên tập trung đào tạo bồi dưỡng để đội ngũ nhà giáo dạy nghề của trường đạt chuẩn nhà giáo theo quy định.












b) Chỉ số 2: Trường tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử nhà giáo đi học tập, bồi dưỡng theo kế hoạch.

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhà giáo dạy nghề hàng năm, trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Có các quyết định cử nhà giáo dạy nghề tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.

- Có báo cáo việc thực hiện kế hoạch của trường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhà giáo dạy nghề hàng năm trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Báo cáo thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhà giáo dạy nghề của trường bao gồm các thông tin về số lượng nhà giáo dạy nghề được đào tạo, bồi dưỡng (theo từng nội dung); đánh giá về hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo...












c) Chỉ số 3: Hàng năm, trường có kế hoạch và tổ chức cho nhà giáo dạy nghề đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới để bổ sung kinh nghiệm nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu giảng dạy.

- Có các kế hoạch, thỏa thuận/hợp đồng, liên kết của trường với các đơn vị sản xuất, đơn vị khác để đội ngũ nhà giáo dạy nghề đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới hàng năm trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Có báo cáo của nhà giáo dạy nghề sau khi đi thực tế sản xuất, tiếp cận công nghệ mới trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Có báo cáo về việc trường tổ chức cho nhà giáo dạy nghề đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới.

- Báo cáo và qua phỏng vấn nhà giáo của trường cho thấy trường đã thực hiện đúng kế hoạch tổ chức cho nhà giáo dạy nghề đi thực tế sản xuất.













d) Chỉ số 4: Hàng năm, trường thực hiện tổng kết, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo dạy nghề và việc cử nhà giáo dạy nghề đi thực tế sản xuất.


- Có báo cáo đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhà giáo dạy nghề hàng năm trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Có báo cáo tổng kết, đánh giá hiệu quả việc cử nhà giáo dạy nghề đi thực tế sản xuất hàng năm trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Các báo cáo và minh chứng khác cho thấy, hàng năm, trường thực hiện tổng kết, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo dạy nghề và việc cử nhà giáo dạy nghề đi thực tế sản xuất.








Tiêu chuẩn 3.7 Đội ngũ nhà giáo được đánh giá, xếp loại hàng năm

a) Chỉ số 1: Công tác đánh giá, xếp loại nhà giáo dạy nghề được triển khai hàng năm theo quy định, đảm bảo chính xác, trung thực và khách quan.

- Chỉ số 1, tiêu chuẩn 3.1 Đạt.

- Có kế hoạch đánh giá xếp loại nhà giáo dạy nghề trong từng năm (trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định;

- Có báo cáo việc thực hiện kế hoạch đánh giá xếp loại nhà giáo dạy nghề trong từng năm (trong 3 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định.

- Báo cáo và qua các minh chứng khác cho thấy công tác đánh giá, xếp loại nhà giáo dạy nghề được triển khai hàng năm theo quy định, đảm bảo chính xác, trung thực và khách quan. (tiêu chí đánh giá, xếp loại; kết quả đánh giá, xếp loại được công bố công khai. Quy trình đánh giá, xếp loại được thực hiện đúng quy định của trường; Không có kết luận là vi phạm trong công tác đánh giá, xếp loại của thanh tra,kiểm tra).










Tiêu chuẩn 3.8: Cán bộ của Khoa phụ trách chương trình đào tạo

a) Chỉ số 1: Có văn bản phân công, quy định trách nhiệm, quyền hạn đối với cán bộ của Khoa phụ trách chương trình đào tạo.


- Có văn bản phân công, quy định trách nhiệm, quyền hạn đối với cán bộ của Khoa phụ trách chương trình đào tạo.












b) Chỉ số 2: Cán bộ của Khoa được giao phụ trách chương trình đào tạo thực hiện đầy đủ và có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Có báo cáo về thực hiện nhiệm vụ của cán bộ của Khoa phụ trách chương trình đào tạo (trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định).

- Báo cáo và kết quả phỏng vấn cho thấy trong thời gian 03 năm trước năm kiểm định và năm kiểm định, 100% cán bộ Khoa phụ trách chương trình đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao (báo cáo; bản kiểm điểm; xếp loại thi đua; giấy khen/Quyết định khen thưởng...).








tải về 433.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương