Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C
14
Biểu thức là sự kết hợp giữa các toán hạng và toán tử theo một cách phù hợp để diễn
đạt một công thức toán học nào đó. Các toán hạng có thể là hằng, biến, hay lời gọi hàm
hay một biểu thức con. Các toán tử thuộc vào tập các toán tử mà ngôn ngữ hỗ trợ.
Biểu thức được phát biểu như sau:
− Các hằng, biến, lời gọi hàm là biểu thức
− Nếu A, B là biểu thức và ⊗ là một phép toán hai ngôi phù hợp giữa A và B
thì A
⊗B là biểu thức.
− Chỉ những thành phần xây dựng từ hai khả năng trên là biểu thức.
Một biểu thức phải có thể ước lượng được và trả về giá trị thuộc một kiểu dữ liệu cụ
thể. Giá trị đó được gọi là giá trị của biểu thức và kiểu của giá trị trả về được gọi là kiểu
của biểu thức, ví dụ một biểu thức sau khi ước lượng trả lại một số nguyên thì chúng ta
nói biểu thức đó có kiểu nguyên (nói ngắn gọn là biểu thức nguyên).
Ví
dụ : p = (a+b+c)/2;
s
=
sqrt((p-a)*(p-b)*p-c));
trong
đó a, b, c là 3 biến số thực.
Biểu thức logic trong C: theo như trên chúng ta nói thì biểu thức logic là biểu thức mà
trả về kết quả kiểu logic. Nhưng trong ngôn ngữ lập trình C không có kiểu dữ liệu này
(như boolean trong Pascal). Trong C sử dụng các số để diễn đạt các giá trị logic (‘đúng’
hay ‘sai’). Một giá trị khác 0 nếu được dùng trong ngữ cảnh là giá trị logic sẽ được coi là
‘đúng’ và nếu giá trị bằng 0 được xem là sai. Ngược lại một giá trị ‘sai’(chẳng hạn như
giá trị của biểu thức so sánh sai (5==3)) sẽ trả lại số nguyên có giá trị 0, và giá trị của biểu
thức (ví dụ như 5 < 8) ‘đúng’ sẽ trả lại một số nguyên có giá trị 1. Sau này chúng ta còn
thấy không phải chỉ có các số được dùng để diễn đạt giá trị ‘đúng’ hay ‘sai’ mà một con
trỏ có giá trị khác NULL (rỗng) cũng được coi là ‘đúng’, và giá trị NULL được xem là
‘sai’.
¾
Chia sẻ với bạn bè của bạn: