Ued journal of Social Sciences, Humanities & Education – issn 1859 4603



tải về 0.88 Mb.
Chế độ xem pdf
trang5/9
Chuyển đổi dữ liệu14.03.2023
Kích0.88 Mb.
#54364
1   2   3   4   5   6   7   8   9
201-Article Text-332-2-10-20201013

Thanh Tâm Tài Nhân “Kim 
Vân Kiều Truyện” Hồi thứ 1 
Nguyễn Du “Truyện Kiều” bản tiếng Việt chữ La tinh, câu1-18 
Bản chữ La tinh tiếng Việt, câu 1-6, 11-18 
Bản dịch (người viết dich), 
câu 1-6, 11-18 
这一曲《月儿高》,单道佳人
命薄,红粉时乖,生了绝代的
才色,不能遇金屋之荣,反遭
那摧残之苦。试看从古及今,
不世出的佳人,能有几个得无
破败!昭君色夺三千,不免塞
外之尘;贵妃宠隆一国,难逃
马嵬之死。飞燕、合德、何曾
令终;西子、貂蝉,徒贻话柄
。这真是造化忌盈,丰此啬彼 
Trăm năm trong cõi người ta, 
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. 
Trải qua một cuộc bể dâu, 
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. 
Lạ gì bỉ sắc tư phong, 
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen. 
人生百年沉浮, 
才命两字 时 常 相 妒 。 
经 过 沧 田 桑 海, 
触目事乃伤 痛 悲 哀。 
丰此 啬 彼 非 奇 事, 
红 颜 天 妒 乃 常
理。 
话说北京有一王员外,双名两
松,表字子贞。为人淳笃,家
计不丰。室人京氏,颇亦贤能
。生子王观,学习儒业。长女
翠翘,次女翠云,年俱妙龄。
翠翘生得卓越风流,翠云则性
宁甘淡。 
Có nhà viên ngoại họ Vương, 
Gia tư nghĩ cũng thường thường bực trung. 
Một trai con thứ rốt lòng, 
Vương Quan là chữ, nối dòng nho gia 
Đầu lòng hai ả tố nga, 
Thúy Kiều là chị, em là Thúy vân. 
Mai cốt cách, tuyết tinh thần, 
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. 
一家员 外 姓 王, 
家资 想 来 也 乃 小
康, 
最末一小儿郎, 
名唤 王 观 师 承 儒
家。 
前有两女娇 娥 , 
长 女 翠 翘,次 女 翠
云。 
梅骨骼雪精神, 
风 姿 各 异,妍 丽 十
分。 
Trong bảng biểu trên, tiểu thuyết thời Minh - Thanh 
Kim Vân Kiều Truyện”, ở chương mở đầu lấy một đoạn 
14 câu, 73 từ của “Nguyệt Nhị Cao” kết hợp khai thác 
nhân vật làm đề tài, dự báo số phận bi thảm của Vương 
Thúy Kiều, mặc dù đã thoát khỏi kiểu “kịch không đủ 
lấy nhạc thay thế” trong thể loại tiểu thuyết tài tử giai 
nhân, nhưng Nguyễn Du khi dịch sáng tạo “Truyện 
Kiều” cũng chỉ lựa chọn những câu chính trong “Tạo 


ISSN 1859 - 4603 -
Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 8, số 2 (2018),81-88

tải về 0.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương