3. Thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3: Tỷ lệ có thái độ tích cực đối với người nhiễm HIV/AIDS phân bố theo địa bàn
Thái độ không kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV
|
Nội thành
|
Vùng ven, NT
|
Chung
|
P
|
N=1200
|
%
|
N=1189
|
%
|
N=2389
|
%
|
Ăn hoặc mua thức ăn tại cửa hàng của người nhiễm HIV
|
698
|
58.2
|
721
|
60.6
|
1419
|
59.4
|
0.129
|
Không muốn giữ bí mật về tình trạng nhiễm HIV của thành viên gia đình
|
469
|
39.1
|
424
|
35.7
|
893
|
37.4
|
0.170
|
Sẵn sàng chăm sóc thành viên gia đình bị nhiễm HIV khi bị đau ốm tại nhà
|
1121
|
93.4
|
1074
|
90.3
|
2195
|
91.9
|
0.083
|
Chấp nhận nữ giáo viên bị nhiễm HIV nhưng khỏe mạnh được phép tiếp tục giảng dạy
|
842
|
70.2
|
783
|
65.9
|
1625
|
68.0
|
0.128
|
Người nhiễm HIV KHÔNG phải thấy xấu hổ về bản thân
|
837
|
69.8
|
728
|
61.2
|
1565
|
65.5
|
0.000
|
Người nhiễm HIV KHÔNG có lỗi khi mang bệnh tật về cộng đồng
|
804
|
67.0
|
617
|
51.9
|
1421
|
59.5
|
0.000
|
BIẾT về người bị từ chối không được chăm sóc y tế vì bị nghi ngờ hoặc đang bị nhiễm HIV
|
10
|
0.8
|
10
|
0.8
|
20
|
0.8
|
0.991
|
BIẾT về người không được tham gia các hoạt động xã hội hoặc cộng đồng vì bị nghi ngờ hoặc đang bị nhiễm HIV
|
5
|
0.4
|
9
|
0.8
|
14
|
0.6
|
0.481
|
BIẾT về người bị xa lánh, trêu chọc vì họ bị nghi ngờ hoặc đang bị nhiễm HIV
|
19
|
1.6
|
17
|
1.4
|
36
|
1.5
|
0.601
|
Có thái độ tích cực với người nhiễm HIV (CS23)*
|
277
|
23.1
|
226
|
19.0
|
503
|
21.1
|
0.032
|
Có thái độ tích cực với người nhiễm HIV trong nhóm 15-24*
|
87/387
|
22.5
|
64/395
|
16.2
|
151/782
|
19.3
|
0.452
|
Thái độ tích cực với người nhiễm HIV/AIDS không tương ứng với hiểu biết về lây nhiễm HIV. Tỷ lệ người trả lời phỏng vấn có thái độ tích cực với người nhiễm HIV theo chỉ số đánh giá quốc gia (CSDPQG-23) trong nghiên cứu này là 21,1% và tỷ lệ này ở 15-24 tuổi thấp hơn (19,3%). Chỉ có hơn một nửa có quan niệm tích cực về người nhiễm HIV, cụ thể: 65,5% đồng ý rằng người nhiễm HIV KHÔNG phải thấy xấu hổ về bản thân hay 59,5% đồng ý khi cho rằng người nhiễm HIV KHÔNG có lỗi khi mang bệnh tật về cộng đồng. Việc thực hành về chung sống với HIV được chấp nhận với tỷ lệ thấp hơn, như có đến 32% không chấp nhận để một nữ giáo viên nhiễm HIV tiếp tục công việc giảng dạy của mình; 40,6% không đồng ý đến ăn tại cửa hàng người nhiễm HIV bán và có đến 62,6% muốn giữ bí mật về tình trạng nhiễm HIV của thành viên trong gia đình. Thực tế tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết về các trường hợp nhiễm HIV cụ thể bị kỳ thị hay phân biệt đối xử là rất thấp. Chỉ có 1,5% biết những trường hợp nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm HIV bị cộng đồng xa lánh hay trêu chọc và tỷ lệ biết về các trường hợp nhiễm HIV bị hạn chế các quyền về y tế, xã hội còn thấp hơn, tương ứng là 0,8% và 0,6%. Điều này một mặt có thể liên quan đến đặc điểm tâm lý lo sợ đối với tính chất “nan y” của căn bệnh này như chưa có vaccine dự phòng, chưa có thuốc chữa nên đã khiến cộng đồng giữ thái độ “thận trọng”, e dè với người nhiễm mặc dù có hiểu biết tốt về các con đường làm lây truyền bệnh. Mặt khác, chiến lược truyền thông phòng, chống HIV/AIDS địa phương chưa coi trọng về truyền thông các con đường không làm lây nhiễm HIV; chưa đẩy mạnh truyền thông về kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV mà chủ yếu vẫn truyền thông thay đổi các hành vi nguy cơ cao phòng lây nhiễm HIV.
Phân tích thống kê cho thấy, tỷ lệ trả lời phỏng vấn ở quận nội thành có thái độ tích cực hơn với người nhiễm HIV (P=0,032), trong đó tỷ lệ có quan điểm tích cực về người nhiễm cao hơn quận, huyện vùng ven, nông thôn (P=0,000), tuy nhiên, tự báo cáo về thực hành chung sống với HIV lại không có sự khác biệt.
4. Quan hệ tình dục và sử dụng bao cao su
Bảng 4: Tự báo cáo về QHTD trong 12 tháng qua
Nội dung
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng
|
|
Tiền sử QHTD
|
N=975
|
N=1414
|
N=1665
|
%
|
P
|
Đã từng
|
653 (67%)
|
1012 (71.6%)
|
1665
|
69.7
|
0.022
|
Chưa bao giờ
|
322 (33%)
|
402 (28.4%)
|
724
|
30.3
|
Loại bạn tình trong
12 tháng qua
|
N=653
|
N=1012
|
N=1665
|
%
|
Ít nhất
|
Trung bình
|
Nhiều nhất
|
Vợ/chồng/người yêu
|
615
|
950
|
1563
|
93.9
|
1
|
1.01
|
2
|
Bạn tình bất chợt
|
28
|
6
|
34
|
2.04
|
1
|
1.24
|
3
|
Gái mại dâm
|
26
|
|
26
|
4.0
|
1
|
1.54
|
4
|
Khách làng chơi
|
|
2
|
2
|
0.2
|
1
|
1.5
|
2
|
Có đến 70% đối tượng tham gia trả lời phỏng vấn cho biết đã từng có quan hệ tình dục và tỷ lệ này ở nữ (71,6%) cao hơn nam (67%), P=0,02. Đặc điểm này có thể do tỷ lệ kết hôn ở nữ (65,4%) là cao hơn nam (53,4%).
70% người tham gia phỏng vấn báo cáo có quan hệ tình dục trong 12 tháng qua, tương ứng với tỷ lệ báo cáo đã từng quan hệ tình dục, trong đó 94% quan hệ với bạn tình thường xuyên (vợ/chồng/người yêu). Tỷ lệ tự báo cáo có quan hệ tình dục với bạn tình bất chợt và gái mại dâm lần lượt là 2% và 4%, có 2 trường hợp nữ báo cáo về quan hệ tình dục với khách làng chơi trong 12 tháng qua. Quan hệ tình dục với bạn tình bất chợt chủ yếu được báo cáo bởi đối tượng nam (28 Nam, chiếm 4,3% nam và 6 nữ, chiếm 0,06%). Về số lượng bạn tình trung bình trong 12 tháng qua, những người báo cáo có quan hệ tình dục với bạn tình thường xuyên thì chỉ có trung bình 01 bạn tình và số lượng bạn tình trung bình trong 1 năm qua đối với bạn tình bất chợt, gái mại dâm và khách làng chơi lần lượt là 1,24; 1,54 và 1,5 người.
Phân tích báo cáo sử dụng bao cao su cho thấy 57,4% báo cáo không bao giờ sử dụng bao cao su và chỉ có 29,8% sử dụng ở lần QHTD gần nhất quan hệ tình dục với bạn tình thường xuyên trong tháng qua. Lý do chính cho việc không sử dụng BCS trong QHTD với bạn tình thường xuyên chủ yếu cho là không cần thiết (40,1%), bản thân không thích dùng (18,3%), không nghĩ đến việc dùng BCS (15,4%), hoặc đã dùng các biện pháp tránh thai khác (12,2%). Các lý do liên quan đến BCS như tính sẵn có (3,7%), bạn tình phản đối (2,8%) hay BCS quá đắt (0%) được đề cập với tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ báo cáo có sử dụng BCS với bạn tình bất chợt trong 1 năm qua và với gái mại dâm trong 1 tháng qua tương ứng là 88,8% và 83,3%. Nguyên nhân của việc không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với bạn tình bất chợt chủ yếu vẫn do ý thức về sự cần thiết cần thiết của sử dụng bao cao su (4/6 trường hợp, chiếm 66,7%).
Trong nghiên cứu này hiện tượng có nhiều bạn tình là rất ít và đặc điểm này tương tự với nhiều nghiên cứu cộng đồng về HIV/AIDS khác (VPAIS, 2006) và nhiều khả năng đối tượng nghiên cứu che dấu hành vi nhạy cảm này. Việc sử dụng bao cao su tuỳ thuộc vào đối tượng bạn tình là ai và quan niệm về khả năng lây nhiễm HIV của họ hay mức độ cần thiết cần phải sử dụng bao cao su, trong đó mức độ cần thiết sử dụng BCS trong hầu hết các lần quan hệ tình dục tăng dần từ bạn tình thường xuyên (21,2%), bạn tình bất chợt (74%) và gái mại dâm (83,3%).
5. Đặc điểm sử dụng ma tuý
Bảng 5: Tỷ lệ báo cáo đã từng sử dụng ma túy
Sử dụng ma túy
|
Nội thành
|
Vùng ven, NT
|
Chung
|
P
|
N=1200
|
%
|
N=1189
|
%
|
N=2389
|
%
|
Đã từng
|
17
|
1.4
|
4
|
0.3
|
21
|
0.9
|
<0.05
|
Chưa bao giờ
|
1183
|
98.6
|
1185
|
99.7
|
2368
|
99.1
|
Tổng
|
1200
|
|
1189
|
|
2389
|
100
|
|
Tỷ lệ tự báo cáo từng sử dụng ma tuý là 0,9%, trong đó tỷ lệ ở các quận nội thành (17 trường hợp) cao hơn so với quận, huyện vùng ven (4 trường hợp), P<0.05. Trong số 19 trường hợp báo cáo đã từng sử dụng ma tuý, chỉ có 1 trường hợp báo cáo sử dụng thuốc phiện (chiếm 5,3%), 3 trường hợp dùng heroin (chiếm 15,8%); trong khi đó phần lớn các trường hợp báo cáo sử dụng ma tuý tổng hợp (12/19 người, chiếm 63,2%), cần sa/tài mà/bù đà (10/19 trường hợp, chiếm 52,6%). 2/21 trường hợp, chiếm 9,5% báo cáo đã từng tiêm chích ma tuý.
6. Tiếp cận với dịch vụ dự phòng HIV/AIDS
Bảng 6: Xét nghiệm HIV
Xét nghiệm HIV
|
Nội thành
|
Vùng ven, NT
|
Chung
|
P
|
Tiền sử XN HIV
|
N=1200
|
%
|
N=1189
|
%
|
N=2389
|
%
|
|
Đã từng
|
188
|
15.7
|
155
|
13.0
|
343
|
14,4
|
0.13
|
Chưa bao giờ
|
1012
|
84.3
|
1034
|
87.0
|
2046
|
85,6
|
Nhận kết quả xét nghiệm
|
188
|
%
|
N = 155
|
%
|
343
|
%
|
|
Có
|
171
|
91.0
|
140
|
90.3
|
311
|
90,7
|
0.90
|
Không
|
17
|
9.0
|
15
|
9.68
|
32
|
9,3
|
Được tư vấn sau xét nghiệm
|
171
|
|
140
|
|
311
|
|
|
Có
|
95
|
55.6
|
62
|
44.3
|
157
|
50,5
|
0,03
|
Không
|
76
|
44.4
|
78
|
55.7
|
154
|
49,5
|
Nơi làm xét nghiệm
|
188
|
|
155
|
|
343
|
|
|
Bệnh viện thành phố
|
114
|
60.6
|
66
|
42.6
|
180
|
52,5
|
0,00
|
TTYT quận, huyện
|
28
|
14.9
|
36
|
23.2
|
64
|
18,7
|
TT tư vấn xét nghiệm tự nguyện
|
23
|
12.2
|
13
|
8.39
|
36
|
10,5
|
Phòng KHHGĐ
|
1
|
0.5
|
8
|
5.16
|
9
|
2,6
|
Phòng khám lưu động
|
4
|
2.1
|
0
|
0
|
4
|
1,2
|
Cơ sở y tế nhà nước khác
|
3
|
1.6
|
12
|
7.74
|
15
|
4,4
|
Bệnh viện/phòng khám tư
|
9
|
4.8
|
13
|
8.39
|
22
|
6,4
|
Phòng xét nghiệm tư nhân
|
3
|
1.6
|
2
|
1.29
|
5
|
1,5
|
Cơ sở y tế tư nhân khác
|
3
|
1.6
|
5
|
3.23
|
8
|
2,3
|
Khác
|
0
|
0.0
|
0
|
0
|
0
|
0,0
|
14,4% đối tượng phỏng vấn đã từng xét nghiệm HIV, cao hơn so với nghiên cứu quốc gia năm 2006 với 5% người dân từ 15-49 trả lời đã từng xét nghiệm HIV (VPAIS, 2006). 90,7% nhận kết quả xét nghiệm song chỉ có 50,5% được tư vấn sau xét nghiệm. Không tư vấn sau xét nghiệm sẽ bỏ mất cơ hội truyền thông, giáo dục về các hành vi an toàn cho người xét nghiệm. Do đó, chất lượng tư vấn xét nghiệm cần quan tâm.
Trong số 343 đối tượng đã từng làm xét nghiệm HIV, nơi xét nghiệm HIV báo cáo phổ biến là các bệnh viện tuyến thành phố và quận, huyện, chiếm 71,2%, trong đó bệnh viện tuyến thành phố chiếm đến 52,5%. Chỉ có 10,5% đến các trung tâm tư vấn xét nghiệm tự nguyện. Điều này có thể liên quan đến lý do xét nghiệm do xuất phát từ được chỉ định hoặc được tư vấn khi đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhiều hơn tự nguyện tìm hiểu tình trạng huyết thanh của bản thân. So sánh 2 khu vực cho thấy, tỷ lệ báo cáo được nhận tư vấn sau xét nghiệm ở các quận nội thành cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các quận, huyện vùng ven, nông thôn (P=0,03) và tỷ lệ đến các phòng TVXNTN cao hơn ở quận nội thành. Đặc điểm này có thể do các phòng TVXNTN đều nằm trên địa bàn các quận nội thành.
Bảng 7: Đặc điểm tiếp nhận các loại thông tin về HIV
Nhận thông tin về HIV/AIDS
|
Nội thành
|
Vùng ven, NT
|
Chung
|
P
|
Đã từng nhận thông tin
|
1200
|
%
|
1189
|
%
|
2389
|
%
|
|
Thông tin về HIV/AIDS
|
1180
|
98.3
|
1102
|
92.7
|
2282
|
95,5
|
0.00
|
Thông tin về viêm gan
|
976
|
81.3
|
771
|
64.8
|
1747
|
73,1
|
0.00
|
Thông tin về tiêm chích an toàn
|
866
|
72.2
|
726
|
61.1
|
1592
|
66,6
|
0.00
|
Thông tin về tình dục an toàn
|
921
|
76.8
|
772
|
64.9
|
1693
|
70,9
|
0.00
|
Thông tin về cai nghiện ma túy
|
882
|
73.5
|
743
|
62.5
|
1625
|
68,0
|
0.00
|
Thông tin về giáo dục giới tính
|
810
|
67.5
|
648
|
54.5
|
1458
|
61,0
|
0.00
|
Thông tin về bệnh LTQĐTD
|
876
|
73.0
|
763
|
64.2
|
1639
|
68,6
|
0.00
|
Khác
|
4
|
0.3
|
17
|
1.4
|
21
|
0,9
|
0.00
|
Cơ sở y tế tư nhân khác
|
3
|
1.6
|
5
|
3.23
|
8
|
2,3
|
|
Khác
|
0
|
0.0
|
0
|
0
|
0
|
0,0
|
0.00
|
Nhận thông tin trong 12 tháng qua
|
1200
|
|
1189
|
|
2389
|
|
|
Thông tin về HIV/AIDS
|
1169
|
97.4
|
1004
|
84.4
|
2173
|
91.0
|
0.00
|
Thông tin về viêm gan
|
884
|
73.7
|
638
|
53.7
|
1522
|
63.7
|
0.00
|
Thông tin về tiêm chích an toàn
|
733
|
61.1
|
597
|
50.2
|
1330
|
55.7
|
0.00
|
Thông tin về tình dục an toàn
|
781
|
65.1
|
614
|
51.6
|
1395
|
58.4
|
0.00
|
Thông tin về cai nghiện ma túy
|
773
|
64.4
|
609
|
51.2
|
1382
|
57.8
|
0.00
|
Thông tin về giáo dục giới tính
|
685
|
57.1
|
520
|
43.7
|
1205
|
50.4
|
0.00
|
Thông tin về bệnh LTQĐTD
|
745
|
62.1
|
592
|
49.8
|
1337
|
56.0
|
0.00
|
Khác
|
4
|
0.3
|
7
|
0.59
|
11
|
0.5
|
0.39
|
Каталог: bitstream -> VAAC 360 -> 114114 -> ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân LiênVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aidsVAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần HiểnVAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IVVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞVAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |